Tham khảo tài liệu 'dẫn lưu trong ngoại khoa – phần 2', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | DẪN LƯU TRONG NGOẠI KHOA - PHẦN 2 4-Dần lưu kín xoang màng phổi Chỉ định o Tràn khí màng phổi o Tràn máu màng phổi o Tràn mũ màng phổi o Dự phòng sau các phẫu thuật có mở ngực hay nội soi lồng ngực Phương tiện Ông dẫn lưu làm bằng PVC có tráng silicone. Thân ống có đường cản quang để có thể đánh giá vị trí ống sau khi đặt. Hệ thống bình kín bao gồm một hai hay cả ba bình hình 2 o Bình kín water seal bắt buộc phải có o Bình chứa bệnh phâm o Bình chỉnh áp nếu hệ thống được nối vào máy hút không điều chỉnh được áp lực. Hình 2- Hệ thống dẫn lưu kín xoang màng phổi loại một hai và ba bình thuật Các bước chính của đặt dẫn lưu xoang màng phổi hình 3-6 o BN nằm tư thế Fowler tay phía bên đặt dẫn lưu co và để lên trên đầu. o Tê tại chỗ. Đối với tràn khí hay tràn máu màng phổi do chấn thương thì vị trí đặt ở liên sườn 5 đường nách giữa. o Rạch da tách các lớp cân cơ vào khoang màng phổi bằng bóc tách cùn. Kiểm tra bằng ngón tay để bảo đảm màng phổi không dính vào thành ngực. o Đưa ống dẫn lưu đã kẹp đầu ngoài vào khoang màng phổi theo hướng ra sau và lên trên. Chú ý lổ sau cùng trên ống phải nằm ở trong khoang màng phổi. Tuỳ thuộc vào độ dày thành ngực của BN lổ trong có thể cách bề mặt da thành ngực 35 cm. o Cố định ống vào thành ngực. Khâu mũi khâu chờ. o Nối ống vào hệ thống bình kín. Băng kín các chỗ nối ống để bảo đảm hệ thống không bị hở. Mở kẹp. o Quan sát hoạt động của hệ thống. Quan sát sự cải thiện về tình trạng hô hấp của .