Ộc mủ là khạc đột ngột một cái túi mủ đã vỡ qua phế quản. Cơn ộc mủ xảy ra giữa cơn ho, có thể kèm nôn. II. Lâm sàng 1. Tiền triệu: Ho, có khi ho ra máu. Đau ngực. Thở có mùi tanh hoặc hôi. 2. Bắt đầu đột ngột: - Ộc mủ nặng: Ho, đau ngực dữ dội như xé, ộc mủ nhiều làm người bệnh có lúc bị ngạt thở, tím mặt lại, mạch nhanh khó bắt, vã mồ hôi. Lượng mủ lên tới 300500ml, có khi 1-1,5 l. sau cơn ộc mủ người bệnh tháy dễ chịu. | ỘC MỦ I. Định nghĩa. Ộc mủ là khạc đột ngột một cái túi mủ đã vỡ qua phế quản. Cơn ộc mủ xảy ra giữa cơn ho có thể kèm nôn. II. Lâm sàng 1. Tiền triệu Ho có khi ho ra máu. Đau ngực. Thở có mùi tanh hoặc hôi. 2. Bắt đầu đột ngột - Ộc mủ nặng Ho đau ngực dữ dội như xé ộc mủ nhiều làm người bệnh có lúc bị ngạt thở tím mặt lại mạch nhanh khó bắt vã mồ hôi. Lượng mủ lên tới 300500ml có khi 1-1 5 l. sau cơn ộc mủ người bệnh tháy dễ chịu toàn trạng trở lại bình thường. - Ộc mủ từng phần triệu chứng nhẹ hơn. Khối lượng mủ ộc ra cũng ít hơn 150ml -300ml trong 24 đến 48 giờ. - Ộc mủ núm khạc ra từng bãi mủ tròn bằng đồng xu. 3. Sau khi ộc mủ. - Ộc mủ thường là triệu chứng của áp xe phổi cho nên sau khi ộc mủ có thể xuất hiện triệu chứng hang nhưng nếu hang ở sâu hang nhỏ thì khám lâm sàng khó ohát hiện được và cần phải chụp xquang phổi để tìm tổn thương. - Toàn trạng có thể tốt lên nhiệt độ giảm mạch trở lại như cũ nếu mủ trong ổ áp xe được tống ra hết. Nhưng trong nhiều trường hợp phải điều trị kiên trì mới khỏi hẳn được ổ áp xe. Để theo dõi kết quả điều trị nên ghi số lượng mủ ộc ra và mạch nhiệt độ người bệnh hằng ngày. III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Phải chẩn đoán phân biệt với các trường hợp khạc ra mủ nhưng không phải do vỡ một ổ mủ qua phế quản. 1. Gĩan phế quản đờm mủ nhầy lắng thành ba lớp trong ống nhổ toàn trạng người bệnh tốt và nhất là chụp phổi không có hang mức nước chụp phế quản có chất cản quang thấy hình ảnh giãn phế quản. 2. Tiết dịch phế quản trong một số trường hợp viêm phế quản có tình trạng da tiết ở phế quản. Nhưng toàn trạng người bệnh tốt đờm nhầy và có bọt. 3. Viêm tấy mủ tuyến hạnh nhân ở thành sau hay thành bên của họng người bệnh nuốt đau có khi thường xuyên há mồm chảy nước dãi thăm họng rất đau và phát hiện được ổ mủ. Chụp Xquang không thấy hình mờ hoặc hang ở phổi. VI. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN 1. Nguyên nhân thường gặp nhất là ápxe phổi. Người bệnh sốt cao dao động bạch cầu tăng đa nhân trung tính tăng cao. Các triệu chứng hô hấp lúc đầu là ho đau .