Hội chứng tiểu não do tổn thương một hay hai bên bán cầu tiểu não sinh ra. Tiểu não dính với não bằng 3 đôi cuống tiểu não: - Cuống tiểu não dưới đi tới hành tuỷ. - Cuống tiểu não giữa đi tới cầu não. - Cuống tiểu não trên đi tới thân não. Tiểu não gồm thuỳ nhộng (vermis) ở giữa, hai bên là hai bán cầu tiểu não, ngoài ra còn có một số nhân: nhân răng cưa (noyaux dentalés) và nhân mái (noyaux du toit). Đứng về mặt nguồn gốc và chức năng, người ta chia tiểu. | HỘI CHỨNG TIỂU NÃO I. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG Hội chứng tiểu não do tổn thương một hay hai bên bán cầu tiểu não sinh ra. Tiểu não dính với não bằng 3 đôi cuống tiểu não - Cuống tiểu não dưới đi tới hành tuỷ. - Cuống tiểu não giữa đi tới cầu não. - Cuống tiểu não trên đi tới thân não. Tiểu não gồm thuỳ nhộng vermis ở giữa hai bên là hai bán cầu tiểu não ngoài ra còn có một số nhân nhân răng cưa noyaux dentalés và nhân mái noyaux du toit . Đứng về mặt nguồn gốc và chức năng người ta chia tiểu não ra 1. Tiểu não nguyên thuỷ Archicérébellum gồm nhân của thùy nhộng và hai nhung não bên đóng vai trò định hướng trong không gian. 2. Tiểu não cổ Paléocérebellum gồm lưỡi gà tháp nhộng hai cầu não bên đóng vai trò trong việc giữ thăng bằng. 3. Tân tiễu não Néocérebellum gồm phần lớn bán cầu tiểu não đóng vai trò quan trọng trong điều hoà hoạt động. Do đó khi tổn thương tiểu não sẽ thấy các triệu chứng về rối loạn thăng bằng và điều hoà hoạt động. II. LÂM SÀNG. Các triệu chứng có thể thấy rất rõ khi bện nặng nhưng khi bệnh nhẹ phải khám tỉ mỉ để phát hiện các triệu chứng sau đây 1. Loạng choạng tiểu não Người ta chia ra làm ba loại loạng choạng tiểu não. Loạng choạng khi hoạt động - Rối loạn các vận động đơn giản phát hiện bằng các nghiệm pháp sau đây o Ngón tay chỉ mũi người bệnh nằm ngửa hai tay và hai chân duỗi thẵng. Bảo người bệnh lấy ngón tay trỏ chỉ vào mũi. o Gót chân đầu gối người bệnh nằm ngửa duỗi thẳng hai chân. Bảo người bệnh lấy gót chân bên này chỉ đúng lên đầu gối bên kia chân. Kết quả người bệnh chỉ sai tầm quá tầm. - Rối loạn các động tác phức tạp người bệnh không còn khả năng động vận asynergie nghĩa là khi làm một động tác phức tạp người bệnh phân tích thành một loạt động tác đơn giản nên khi tiến hành thường có rối loạn. o Nghiệm pháp nhắc chân bảo người bệnh nhắc chân khỏi giường 50cm. do mất khả năng phối hợp trong thời gian và không gian nên người bệnh đưa quá mạnh quá đích 50cm. o Nghiệm pháp nắm tay bảo người bệnh nắm tay người bệnh nắm quá mạnh. o Rối