Kể từ khi Phaṕ lêṇ h về Ngân haǹ g ra đơì (năm 1990), hệ thôń g Ngân haǹ g thương maị Viêṭ nam đa ̃ đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chưć và hoaṭ đôṇ g. Cać nghiêp̣ vụ và dic̣ h vụ Ngân haǹ g thương maị hiêṇ đaị đã được mở rôṇ g và phat́ triên̉ nhanh choń g, trong đo ́ co ́ nghiêp̣ vu ̣ Thanh toań quôć tê,́ là môṭ trong nghiêp̣ vụ quan troṇ g cuả NHTM , đăc̣ biêṭ trong bôí cảnh toaǹ câù hoá và tự do thương maị đang diêñ ra. | CN cũng nên phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau. Với những khách hàng lớn là những doanh nghiệp thường xuyên thanh toán với tổng kim ngạch cao cần có những ưu tiên trong việc thanh toán như coi họ là đối tượng đầu tiên để cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (như ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản qua mạng.), ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí. Đối với những khách hàng thường xuyên thực hiện giao dịch qua CN nhưng kim ngạch thấp hơn nhóm khách hàng lớn thì cần cũng có những ưu tiên nhất định trong thực hiện thanh toán. Còn với những doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch qua CN và kim ngạch cũng không lớn thì có thể áp dụng những chế độ ưu đãi một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán với CN so với thực hiện ở các ngân hàng khác.