Bệnh sốt do ấu trùng mò ( scrub typhus - tsutsugamushi )1. Đại cương:. định nghĩa: sốt do ấu trùng mò (thường được gọi tắt là bệnh sốt mò) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do rickettsia orientalis (hay là r. tsutsugamushi) gây nên; trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò trombicula (hiện nay gọi là leptotrombidium). bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài 2-3 tuần, kèm theo có loét ở da, nổi hạch toàn thân và nổi ban. điều trị bằng chloramphenicol và tetracyclin có kết quả tốt. . | Sốt do ấu trùng mò Bệnh sốt do ấu trùng mò scrub typhus - tsutsugamushi 1. Đại cương . định nghĩa sốt do ấu trùng mò thường được gọi tắt là bệnh sốt mò là bệnh truyền nhiễm cấp tính do rickettsia orientalis hay là r. tsutsugamushi gây nên trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò trombicula hiện nay gọi là leptotrombidium . bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài 2-3 tuần kèm theo có loét ở da nổi hạch toàn thân và nổi ban. điều trị bằng chloramphenicol và tetracyclin có kết quả tốt. - bệnh sốt mò có các tên gọi khác là bệnh tsutsugamushi bệnh sốt triền sông nhật bản bệnh sốt phát ban rừng rú sốt phát ban nhiệt đới. nước ta gọi là bệnh sốt mò. - bệnh gặp nhiều ở các nước vùng đông á trung quốc triều tiên nhật bản các nước vùng đông nam á ấn độ vùng phía bắc châu úc và các đảo ở tây thái bình dương. . Mầm bệnh - là r. orientalis tên khác là r. tsutsugamushi . được phân lập lần đầu tiên ở nhật bản năm 1891. nó có hệ hô hấp độc lập có hệ thống men nhưng không hoàn chỉnh nên phải sống ký sinh trong tế bào vật chủ. nhuộm giêmsa bắt màu tím xanh có hình cầu hình que ngắn và hình sợi. sắp xếp riêng rẽ từng con từng đôi hoặc thành đám ở trong bào tương của tế bào chủ. - có sức đề kháng yếu. dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường và nhiệt độ cao. - cấu trúc kháng nguyên có 2 loại kháng nguyên đặc hiệu đặc hiệu cho từng typ riêng biệt có nhiều typ kháng nguyên khác nhau đại diện cho một địa phương hoặc một khu vực nào đó. giữa các typ không có miễn dịch chéo điều này đã gây khó khăn trong chẩn đoán và phòng bệnh bằng vacxin. kháng nguyên không đặc hiệu r. orientalis có một loại kháng nguyên polysaccarit giống như kháng nguyên oxk của trực khuẩn đường ruột proteus mirabilis. phản ứng huyết thanh sử dụng kháng nguyên oxk của p. mirabilis để phát hiện kháng thể ở bệnh nhân bị sốt mò gọi là phản ứng weil-felix. phản ứng này tuy không đặc hiệu nhưng thông dụng dễ sản xuất. . Nguồn bệnh và trung gian truyền bệnh - nguồn bệnh là các động vật hoang dã như loài gậm .