Tham khảo tài liệu 'bệnh đậu mùa ( smallpox )', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | BỆNH ĐẬU MÙA Smallpox I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Bệnh đậu mùa là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut đậu mùa virut variola gây nên lây chủ yếu bằng đường hô hấp. Bệnh dễ gây thành dịch lớn tỷ lệ tử vong cao nên được xếp vào nhóm bệnh tối nguy hiểm . Lâm sàng có hội chứng nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng ban từ dát sẩn tiến đến phỏng nước và hoá mủ để lại sẹo vĩnh viễn. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO trường hợp mắc bệnh đậu mùa cuối cùng được ghi nhận là năm 1977 ở Somali. Năm 1980 WHO đã tuyên bố bệnh đậu mùa đã được tiêu diệt trên toàn thế giới nhờ có chương trình tiêm chủng vacxin đậu mùa trên toàn thế giới. Tuy nhiên vì tính chất nguy hiểm của bệnh nên những hiểu biết về bệnh vẫn cần được quan tâm. 2. Mầm bệnh Là virut đậu mùa virut variola thuộc họ Poxviridae có kích thước tới 300 micromet. Là một loại virut rất khỏe sống được rất lâu ở vẩy đậu sống được 1 năm ở nhiệt độ từ 4-20 C virut sống được nhiều năm đề kháng tốt với dung dịch phenol glycerin và nước đá nhưng lại dễ bị diệt ở nhiệt độ trên 55 C và dung dịch xanh metylen thuốc tím Iốt. 3. Nguồn bệnh Nguồn bệnh là người bệnh từ thời kỳ khởi phát cho tới khi tróc hết vẩy. Thời kỳ lây mạnh nhất là lúc nốt đậu hoá mủ bong vẩy không có người lành mang VR 4. Đường lây Lây chủ yếu qua đường hô hấp. - Virut có trong nước bọt nước mũi bệnh nhân tung ra môi trường xung quanh khi bệnh nhân ho hắt hơi và người lành hít phải lây truyền trực tiếp . - Virut sống trong không khí - bụi các đồ vật của bệnh nhân như quần áo đồ dùng bị bẩn bởi mủ vẩy đậu chất tiết. từ đây làm lây cho người lành. 5. Cơ thể cảm thụ Mọi người không phân biệt nòi giống màu da tuổi tác. đều cảm thụ với bệnh. Trẻ em dễ cảm thụ nhất nhất là ở tuổi từ 2-20 tuổi. Trẻ em dưới 1 tuổi ít bị bệnh vì có miễn dịch từ mẹ truyền cho từ tháng thứ 2 miễn dịch giảm dần. Sau khi mắc bệnh thì có miễn dịch vững bền. Ngoài ra còn có miễn dịch chéo giữa đậu mùa và đậu bò ngưu đậu . Đó là cơ sở để làm vắc xin phòng bệnh. II. LÂM SÀNG 1. Các thể lâm sàng của