Phình tách động mạch chủ là một bệnh nặng, thường gây tử vong cao. ·Tỷ lệ nam/nữ : 2/1,độ tuổi hay gặp 60-70 tuổi. ·Tỷ lệ tử vong : 1%/mỗi giờ trong 48 giờ đầu. II- GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHỦ III- CƠ CHẾ BỆNH SINH ·Thành động mạch chủ có 3 lớp : lớp nội mạc, lớp trung mạc và lớp ngoại mạc. · Khi tách động mạch chủ, máu xâm nhập vào giữa lớp lớp nội mạc và trung mạc.(Hinh3,4) IV-NGUYÊN NHÂN ·Bệnh lý viêm nhiễm như viêm mạch Takayasu, giang mai như Behcet hoặc Ormond. ·Bệnh lý di truyền: hội chứng Turner,. | PHÌNH TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ I- ĐẠI CƯƠNG Phình tách động mạch chủ là một bệnh nặng thường gây tử vong cao. Tỷ lệ nam nữ 2 1 độ tuổi hay gặp 60-70 tuổi. Tỷ lệ tử vong 1 mỗi giờ trong 48 giờ đầu. II- GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHỦ III- CƠ CHẾ BỆNH SINH Thành động mạch chủ có 3 lớp lớp nội mạc lớp trung mạc và lớp ngoại mạc. Khi tách động mạch chủ máu xâm nhập vào giữa lớp lớp nội mạc và trung mạc. Hinh3 4 IV-NGUYÊN NHÂN Bệnh lý viêm nhiễm như viêm mạch Takayasu giang mai như Behcet hoặc Ormond. Bệnh lý di truyền hội chứng Turner hội chứng Marfan Cocain và Am phetamin liên quan đến sự hình thành phình tách động mạch chủ. V- PHẢN LOẠI Có 3 kiểu phân loại chính 1. Phân loại theo DeBakey gồm 3 type Type I thương tổn cả ĐMC lên và ĐMC xuống. Type II thương tổn chỉ ở ĐMC chủ lên. Type III tghương tổn chỉ ở đoạn ĐMC xuống. 2. Phân loại theo Stanford gồm 2 kiểu Type A tổn thương đoạn ĐMC lên cho dù khởi phát ở bất kỳ đoạn ĐMC nào. Type B thương tổn ĐMC đoạn xa kể từ chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái A type I và II DeBakey. B type III DeBakey. 3. Phân loại của Svensson Gồm 5 nhóm Nhóm 1 tách thành ĐMC kinh điển do nội mạc bị tách ra chia ĐMC thành 2 lòng giả và .