nƣớc ta, việc sử dụng loại chế phẩm vi sinh này vẫn chƣa phổ biến. Trƣớc khi các sản phẩm này đƣợc sử dụng rộng rãi trên thị trƣờng cần tiến hành nghiên cứu về sự phân bố các chủng Trichoderma ở nƣớc ta. Thực hiện đƣợc điều này sẽ bảo tồn các chủng Trichoderma bản địa, đồng thời có thể sử dụng làm nguồn gen cung cấp cho các hƣớng nghiên cứu sâu hơn về sinh lí, sinh hóa, di truyền . | Chủng T-22 P1 T-22 T-22 Trichoderma GT3-2 Cây trồng Đậu Cà chua Ngô Dua chuột Hồ tiêu Tác nhân gây bệnh Botrytis cinera và Xanthomonas campestris pv. phaseoli Alternaria solani Colletotrichum graminicola Phytophthora capsici Tác dụng Bảo vệ lá khi T-22 hoặc P1 đã xuất hiện duy nhất ở rễ sự sản xuất các hợp chất kháng nấm trên lá Bảo vệ lá khi T-22 đã xuất hiện duy nhất ở rễ Bảo vệ lá khi các chủng Trichoderma đã xuất hiện duy nhất ở rễ Bảo vệ lá khi các chủng Trichoderma đã xuất hiện duy nhất ở rễ tạo ra sự hóa gỗ và sự sinh ra superoxid Bảo vệ thân khi các chủng Trichoderma đã xuất hiện duy nhất ở rễ tăng cuờng sự sản xuất phytoalexins capsidiol Thời gian sau khi sử dụng 7-10 ngày 3 tháng 14 ngày 1 ngày 9 ngày Hiệu quả Giảm 69 hội chứng mốc xám Botrytis cinerea với T22 mức độ kiểm soát thấp hơn với P1. Giảm 54 hội chứng bệnh gây ra do vi khuẩn. Giảm tới 80 hội chứng thối sớm từ sự xâm nhiễm tự nhiên Giảm 44 kích thuớc thuơng tổn trên lá bị thuơng và không gây bệnh trên lá không bị thuơng Bảo vệ 59 khỏi bệnh gây bởi và 52 khỏi bệnh gây bởi Giảm gần 40 chiều dài thuơng tổn . Một sô nghiên cứu ứng dụng vi nâm Trichoderma . Trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và cải thiện năng suât cây trồng -I- Bảo vệ thực vật Một trong những nghiên cứu ứng dụng của Trichoderma spp. được quan tâm nhiều nhất đó là khả năng kiểm soát sinh học cũng như khả năng đối kháng một số nấm gây bệnh ở thực vật. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại Trichoderma spp. khác nhau để kiểm soát nhiều loại nấm gây bệnh khác nhau. Kết quả là các loài Trichoderma spp. kiểm soát có hiệu quả các nấm gây bệnh sau Rhizoctonia spp. gây mục rễ thân và hạt . Sclerotium rolfsii xơ cứng ở cà chua và khoai tây. Pythium spp. gây úng thối ở đậu thuốc lá cây con . Armillaria mellea mục rễ ở cây rừng cao su thông. Botrytis cinerea mốc xám gây hỏng dâu và nho. Penicillium diditatum hỏng trái ở