Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amíp (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amíp hoặc lỵ mãn tính (Glack 51%). - Trong điều kiện bình thường amíp sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương, men của amíp tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng, làm tổn thương thành mạch, amíp chui vào các mao tĩnh mạch vào. | Áp xe gan do amip I. Bệnh nguyên và bệnh sinh. - Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amíp Entamoeba histolytica gây ra thường gặp sau bệnh lỵ amíp hoặc lỵ mãn tính Glack 51 . - Trong điều kiện bình thường amíp sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương men của amíp tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng làm tổn thương thành mạch amíp chui vào các mao tĩnh mạch vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn đổ vào gan phải nên trên 80 áp xe gan do amíp gặp ở gan phải. Ngoài ra amíp có thể lên gan theo đường bạch mạch hay di chuyển trực tiếp amíp chui ra ngoài thành ruột vào ổ bụng rồi bị hút lên vòm gan và chui qua vỏ Glisson vào tổ chức gan. - Theo và amíp xâm nhập vào gan dừng lại ở tĩnh mạch khoảng cửa và sinh sản ở đây làm tắc các nhánh của tĩnh mạch này làm cho gan bị viêm cương tụ xung huyết lan tỏa dẫn đến gan bị phù nề tổ chức và hoại tử từng đám gọi là đám hoại tử của Palme hay các đảo hoại tử Crall các đám hoại tử nhỏ tập hợp lại thành đám hoại tử lớn thường gặp một ổ lớn và ở gan phải. Nếu chọc hút ở giai đoạn này thường thấy một chất quánh dính màu nâu đỏ soi trên kính hiển vi thấy chủ yếu là các tế bào gan hoại tử lẫn hồng cầu có thể thấy amíp và không có vi khuẩn. Các chất quánh dính này tiếp tục bị các men của amíp phân hủy làm loãng dần ra và tổ chức gan xung quanh tiếp tục bị viêm hoại tử làm ổ áp xe to ra. Nếu được điều trị kịp thời thì quá trình viêm hoại tử dừng lại và chất dịch đó có thể sẽ được tiêu đi. II. Giải phẫu bệnh. - Theo sự hình thành ổ áp xe gan amíp về mặt tổn thương giải phẫu học qua 6 giai đoạn viêm gan xung huyết hoại tử sinh loét tụ mủ nang hóa và bã đậu hóa. - Theo Nguyễn Dương Quang sự hình thành ổ áp xe gan qua 4 giai đoạn Giai đoạn viêm khi amíp lên gan dừng lại ở các xoang tĩnh mạch để sinh sản gây ra