. 2. Lực và công suất khi đánh nhẵn Đỏnh nhẵn kiểu đĩa Phương thức đỏnh nhẵn kiểu đĩa lợi dụng bề mặt dỏn giấy nhỏm hoặc vải nhỏm chuyển động trũn để đỏnh nhẵn phụi. Đỏnh nhẵn kiểu đĩa cú thể chia làm 3 loại: loại đứng, loại nằm và loại cú thể di động được Cỏc phương thức đỏnh nhẵn kiểu đĩa | Chọn tốc độ của quá trình đánh nhẵn đánh bóng Loại máy Vật liệu gia công Loại hạt mài ộ nhẵn Tốc độ m s Kiểu b ng Gỗ Giẻ gia công thô dG7-9 30 Kiểu trục Gỗ Giẻ gia công tinh dG10 Ván lạng dG4 Ván bóc dG5 dG6 dG6 dG7 12 dG7 Sau khi phay dG5 4 dG6 6 dG6 4 dG7 dG7 6 dG8 12 dG8 dG9 12 Sau đánh nhẵn dG9 9 40 32 25 dG9 8 . 2. Lực và công suất khi đánh nhẵn Mỗi hạt mài được xem như một lưỡi cắt gọt ở mỗi cạnh của hạt mài trực tiếp tham gia cắt gọt lực cắt gọt ở đây cũng có ba thành phần như trong cắt gọt cơ bản ngoài ra còn có thành phần lực ma sát của các phần tử phoi trong các lỗ hổng của bề mặt công cụ với bề mặt gia công tổng hợp các thành phần lực đó ta được lực trong quá trình đánh nhẵn. Hạt mài thường đặt trên nền mềm để tạo điều kiện tiếp xúc giữa hạt mài với gỗ cần có lực đè T. T N q. F q là áp lực trên bề mặt tiếp xúc và F là diện tích tiếp xúc Do tính chất phức tạp về cấu tạo của công cụ cắt nên khi xác định lực trong đánh nhẵn người ta sử dụng tỷ suất lực mài Kđ thay cho tỷ suất lực cắt. Lực cắt khi mài được tính theo công thức sau P T .Kd .Kd Ct Ẩ Từ đó ta xác định được công suất khi mài như sau Trường hợp đánh nhẵn kiểu b ng v KW N Kd f - Trường hợp đánh nhẵn kiểu đĩa và trục N q. F. K d Hệ số Kd biến động trong khoảng từ . Hệ số Kd có thể tính theo công thức có thể được xác định theo đổ thị. Có thể tính công suất theo khối lượng phoi A tạo ra trong một đơn vị thời gian và tỷ suất lực cắt Ko ta có N K Ko b Q . Năng suất Q được xác định với dao cụ có diện tích là 1 cm2 và diện tích bề mặt gia công là 1 cm2 khi bề bề mặt tiếp xúc của công cụ với gỗ có chiều dài l chiều rộng b là khối lượng riêng của .