- Lực và công suất khi phay dọc thẳng dạng trụ. Phay dọc thẳng dạng trụ thường là dạng cắt hở, lực bao gồm ba thành phần như đã nghiên cứu ở chương hai. Tổng hợp các lực thành phần theo phương tiếp tuyến ta được lực cắt P và theo phương pháp tuyến ta có lực Q Lực cắt tiếp tuyến : P = Góc gặp thớ thay đổi từ 0 đến o làm cho lực P thay đổi theo. | - Lực và công suất khi phay dọc thẳng dạng trụ. Phay dọc thẳng dạng trụ thường là dạng cắt hở lực bao gồm ba thành phần như ã nghiên cứu ở chương hai. Tổng hợp các lực thành phần theo phương tiếp tuyến ta ược lực cắt P và theo phương pháp tuyến ta có lực Q Lực cắt tiếp tuyến P Góc gặp thớ thay đổi từ 0 đến ọo làm cho lực P thay đổi theo. Có thể xác định lực cắt Ptb theo chiều dày phoi htb KBUzH H Pb KBh b to to JR 360 P KBU tb zM D -H1 R arccos 1 1 Lực cắt Pmax có thể xác định theo công thức ĩnax 2Ptb 2KBUz - Lực cắt pháp tuyến Q 1 P H Tỷ suất lực cắt K với tốc độ cắt v 25m s góc cắt ỗ 500 được xác định theo công thức thực nghiệm sau 1 X K Uz k V D - Công suất khi phay dọc trụ thẳng. Thường chiều sâu lớp gỗ được phay là rất nhỏ so với đường kính trục dao nên góc ọ0 rất bé quá trình cắt gần như cắt dọc. Công suất cắt được xác định theo công thức N P-D Hay N -KBHU- 81 Chất lượng bề mặt khi phay dọc thẳng dạng trụ. Dạng nhấp nhô bề mặt ở đây có dạng gợn sóng do nguyên lý ộng học gây ra ngoài ra các thớ gỗ phá huỷ bị xước àn hồi mỗi bước sóng ứng với một lượng ăn dao Uz. Sau khi biến đổi R 4 R2 e2 e2 H max H .