ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ - PHẦN 3

Các cytokine do các tế bào T hỗ trợ tạo ra sẽ quyết định lớp chuỗi nặng nào được tạo ra bằng cách tác động cho gene mã hoá vùng hằng định nào sẽ được phiên mã nhẩy cóc và tham gia vào tái tổ hợp vùng chuyển đổi (Hình ). Ví dụ như IFNg là cytokine chính của các tế bào TH1 kích thích tạo ra các kháng thể có tác dụng opsonin hoá, có khả năng bám vào các thụ thể dành cho Fc trên bề mặt các tế bào làm nhiệm vụ thực bào. Các kháng. | ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ -PHẦN 3 Các cytokine do các tế bào T hỗ trợ tạo ra sẽ quyết định lớp chuỗi nặng nào được tạo ra bằng cách tác động cho gene mã hoá vùng hằng định nào sẽ được phiên mã nhẩy cóc và tham gia vào tái tổ hợp vùng chuyển đổi Hình . Ví dụ như IFN-g là cytokine chính của các tế bào TH1 kích thích tạo ra các kháng thể có tác dụng opsonin hoá có khả năng bám vào các thụ thể dành cho Fc trên bề mặt các tế bào làm nhiệm vụ thực bào. Các kháng thể có khả năng opsonin hoá này có tác dụng thúc đẩy quá trình thực bào là bước đầu tiên để cho các tế bào làm nhiệm vụ thực bào có thể tiêu diện được vi sinh vật. IFN-g còn là một cytokine có tác dụng hoạt hoá các tế bào làm nhiệm vụ thực bào và kích thích hoạt tính tiêu diệt vi sinh vật của các tế bào này. Như vậy các tác động của IFN-g lên các tế bào B có tác dụng bổ trợ cho các tác dụng của cytokine này lên các tế bào làm nhiệm vụ thực bào. Rất nhiều vi khuẩn và virus kích thích đáp ứng của các tế bào TH1 là các đáp ứng tạo ra được các cơ chế thực hiện tốt nhất nhằm loại bỏ các vi sinh vật này. Ngược lại thì IL-4 là cytokine chính của các tế bào TH2 có tác dụng kích thích chuyển lớp chuỗi nặng sang chuỗi e và như vậy là tạo ra kháng thể IgE. Kháng thể IgE có chức năng phối hợp cùng với các bạch cầu ái toan khi các tế bào này được hoạt hoá bởi IL-5 cũng là một cytokine của các tế bào TH2 để loại bỏ giun sán. Người ta cho rằng giun sán là các tác nhân tạo ra các đáp ứng của tế bào TH2 rất mạnh. Như vậy bản chất của đáp ứng của tế bào T hỗ trợ đáp ứng với một vi sinh vật đã định hướng đáp ứng tạo kháng thể diễn ra sau đó để tối ưu hoá đáp ứng này nhằm chống lại vi sinh vật đó. Đây là những ví dụ sinh động nhất về cách thức các thành phần khác nhau của hệ thống miễn dịch được điều phối để vận hành cùng nhau nhằm chống lại các loại vi sinh vật khác nhau cũng như ví dụ minh hoạ vai trò nhạc trưởng của tế bào T hỗ trợ trong việc kiểm soát các đáp ứng miễn dịch. Hình Chuyển lớp chuỗi nặng của kháng thể Bản

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.