Loét dạ dày- tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến, hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori ) và các yếu tố bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin). Xoắn khuẩn đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét: khoảng 95% người loét tá tràng và 70 - 80% người loét dạ dày có vi khuẩn này. Chúng gây viêm dạ dày mạn và làm tăng bài tiết acid. Diệt trừ được sẽ làm. | mi Ấ - Ầ 1 1 Ấ 1 J 1 r Thuôc điêu chỉnh rôi loạn tiêu hoá - Phấn 1 1. THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG Đại cương Loét dạ dày- tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây loét acid clohydric pepsin xoắn khuẩn Helicobacter pylori và các yếu tố bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày chất nhày bicarbonat prostaglandin . Xoắn khuẩn đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét khoảng 95 người loét tá tràng và 70 - 80 người loét dạ dày có vi khuẩn này. Chúng gây viêm dạ dày mạn và làm tăng bài tiết acid. Diệt trừ được sẽ làm ổ loét liền nhanh và giảm rõ rệt tỷ lệ tái phát. Mục tiêu của điều trị loét dạ dày - tá tràng là - Chống các yếu tố gây loét . Các thuốc kháng acid trung hòa acid trong lòng dạ dày magnesi hydroxyd nhôm hydroxyd. . Các thuốc làm giảm bài tiết acid và pepsin thuốc kháng histamin H 2 và thuốc ức chế bơm proton. . Thuốc diệt các kháng sinh bismuth. - Tăng cường yếu tố bảo vệ sucralfat bismuth misoprostol. Việc điều hòa bài tiết HCl của tế bào thành ở dạ dày là do histamin acetylcholin và gastrin thông qua H K - ATPase bơm proton . Prostaglandin có vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa ngược PGE 2 ức chế adenylcyclase làm giảm AMPv đối kháng với tác dụng của histamin và ức chế giải phóng gastrin. PGI2 kích thích tế bào biểu mô của niêm mạc dạ dày làm tăng tiết chất nhày bicarbonat để bảo vệ niêm mạc. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây loét và chảy máu đường tiêu hóa. Hình . Cơ chế điều hòa sinh lý và dược lý của bài tiết dịch vị và các vị trí tác dụng của thuốc Hình . Vai trò trung hòa acid của NaHCO 3 tại lớp nhầy ở niêm mạc dạ dày . Thuốc kháng acid . Tính chất chung Các thuốc kháng acid là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị nâng pH của dạ dày lên gần 4 tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Khi pH dạ dày tăng hoạt tính của pepsin sẽ giảm pepsin bị bất hoạt trong dung dịch pH lớn hơn 4 .