Theo Hofvander và Margaret (1983), tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào: Chế độ ăn của người mẹ trong suốt thời kỳ mang thai. Khả năng cung cấp đủ sữa của người mẹ. Chế độ ăn bổ sung có hợp lý. Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và an toàn cho trẻ sơ sinh (Motarjemi và cộng sự, 1983). Nên cho trẻ ăn bổ sung vào tháng thứ 5 trở đi. | CHƯƠNG 3. THỰC PHẨM VÀ NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU Nội dung chương 3 . Dinh dưỡng cho trẻ em . Dinh dưỡng cho người lao động . Dinh dưỡng cho người cao tuổi . Nhu cầu đối với phụ nữ có thai và cho con bú . Dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi Dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa cũng có thể có hại đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Theo Hofvander và Margaret (1983), tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào: Chế độ ăn của người mẹ trong suốt thời kỳ mang thai. Khả năng cung cấp đủ sữa của người mẹ. Chế độ ăn bổ sung có hợp lý. Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và an toàn cho trẻ sơ sinh (Motarjemi và cộng sự, 1983). Nên cho trẻ ăn bổ sung vào tháng thứ 5 trở đi. . DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM . Phương pháp dinh dưỡng đối với trẻ em có đủ sữa mẹ Sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dự trữ cần thiết cho sự phát triển cơ thể của trẻ em dưới 1 tuổi (Bảng ). Sữa non có chứa rất nhiều kháng thể (IgA), các tế bào bạch cầu hơn sữa thường. | CHƯƠNG 3. THỰC PHẨM VÀ NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU Nội dung chương 3 . Dinh dưỡng cho trẻ em . Dinh dưỡng cho người lao động . Dinh dưỡng cho người cao tuổi . Nhu cầu đối với phụ nữ có thai và cho con bú . Dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi Dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa cũng có thể có hại đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Theo Hofvander và Margaret (1983), tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào: Chế độ ăn của người mẹ trong suốt thời kỳ mang thai. Khả năng cung cấp đủ sữa của người mẹ. Chế độ ăn bổ sung có hợp lý. Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và an toàn cho trẻ sơ sinh (Motarjemi và cộng sự, 1983). Nên cho trẻ ăn bổ sung vào tháng thứ 5 trở đi. . DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM . Phương pháp dinh dưỡng đối với trẻ em có đủ sữa mẹ Sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dự trữ cần thiết cho sự phát triển cơ thể của trẻ em dưới 1 tuổi (Bảng ). Sữa non có chứa rất nhiều kháng thể (IgA), các tế bào bạch cầu hơn sữa thường. Protein sữa mẹ có nhiều albumin và globulin thích hợp với khả năng tiêu hóa của trẻ. Lipid trong sữa mẹ có nhiều acid béo không no, khả năng thủy phân chất béo của men lipase có trong sữa mẹ mạnh hơn sữa bò từ 15 - 25 lần. Sữa mẹ chứa nhiều men, hormon, kháng thể là những chất mà sữa bò không có. Sữa mẹ có nhiều VTM A, C, B2 hơn sữa bò. Bú mẹ giúp trẻ phòng bệnh khô mắt do thiếu VTM A. Lượng calci, sắt trong sữa mẹ tuy ít, nhưng tỷ lệ hấp thu cao nên bú sữa mẹ trẻ ít bị còi xương và thiếu máu. Sữa mẹ cần cho sự phát triển của vi khuẩn lactobacillus, vi khuẩn này có tác dụng kìm hãm các vi khuẩn gây bệnh. Nuôi con bằng sữa mẹ mang lại lợi ích kinh tế to lớn và tăng tình cảm mẹ con. . Cho trẻ ăn thức ăn bổ sung hợp lý Cho trẻ ăn thức ăn bổ sung từ tháng thứ 5 trở đi. a. Nguyên tắc cho trẻ ăn bổ sung: Tập cho trẻ ăn từ ít đến nhiều, từ loãng tới đặc. Chế biến phù hợp với lứa tuổi, đảm bảo vệ sinh. Ăn nhiều bữa, phối hợp nhiều loại thức ăn. b. Chế độ ăn bổ sung cho trẻ dưới 1 .