DINH DƯỠNG TRONG MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH

Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Tổ chức WHO dùng chỉ số BMI để xác định tình trạng béo gầy của cơ thể. Béo phì không tốt cho sức khỏe, dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, tim mạch, rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật. | CHƯƠNG 6. DINH DƯỠNG TRONG MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH Nội dung chương 6 . Bệnh béo phì . Các bệnh tim mạch . Dinh dưỡng và ung thư . Bệnh đái tháo đường . Bệnh loãng xương . BỆNH BÉO PHÌ Giới thiệu chung Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Tổ chức WHO dùng chỉ số BMI để xác định tình trạng béo gầy của cơ thể. Béo phì không tốt cho sức khỏe, dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, tim mạch, rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật. . Tác hại và nguy cơ của bệnh béo phì . Tác hại của bệnh béo phì Mất thoải mái trong cuộc sống Giảm hiệu suất lao động Kém lanh lợi . Nguy cơ của bệnh béo phì Tỷ lệ bệnh tật cao Tỷ lệ tử vong cao . Nguyên nhân của béo phì Cân bằng năng lượng Năng lượng ăn vào Năng lượng tiêu hao Chất béo Glucid Protein Hoạt động thể lực Tiêu hóa thức ăn Chuyển hóa cơ bản Dự trữ mỡ Cân nặng ổn định Tăng cân Giảm cân NL dự trữ = NL ăn vào – NL tiêu hao Cân bằng NL . | CHƯƠNG 6. DINH DƯỠNG TRONG MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH Nội dung chương 6 . Bệnh béo phì . Các bệnh tim mạch . Dinh dưỡng và ung thư . Bệnh đái tháo đường . Bệnh loãng xương . BỆNH BÉO PHÌ Giới thiệu chung Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Tổ chức WHO dùng chỉ số BMI để xác định tình trạng béo gầy của cơ thể. Béo phì không tốt cho sức khỏe, dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, tim mạch, rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật. . Tác hại và nguy cơ của bệnh béo phì . Tác hại của bệnh béo phì Mất thoải mái trong cuộc sống Giảm hiệu suất lao động Kém lanh lợi . Nguy cơ của bệnh béo phì Tỷ lệ bệnh tật cao Tỷ lệ tử vong cao . Nguyên nhân của béo phì Cân bằng năng lượng Năng lượng ăn vào Năng lượng tiêu hao Chất béo Glucid Protein Hoạt động thể lực Tiêu hóa thức ăn Chuyển hóa cơ bản Dự trữ mỡ Cân nặng ổn định Tăng cân Giảm cân NL dự trữ = NL ăn vào – NL tiêu hao Cân bằng NL dương tính khi: NL ăn vào > NL tiêu hao Dự trữ năng lượng và tăng cân. Cân bằng NL âm tính khi: NL ăn vào < NL tiêu hao Giảm dự trữ NL và giảm cân. Chế độ ăn giàu lipid hoặc đậm độ nhiệt cao gây béo phì. Khi vào cơ thể P, L, G chuyển thành chất béo dự trữ. Thói quen ăn uống: thích ăn đồ ngọt, nhiều mỡ, ăn nhiều vào bữa tối. . Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống . Hoạt động thể lực kém Ít lao động kể cả lđ chân tay và lđ trí óc. Giảm hoạt động thể lực trong lối sống tĩnh tại. Sự thay đổi lối sống ở những người vận động nhiều nhưng vẫn giữ thói quen ăn uống cũ. Ít hoặc không luyện tập TDTT . Yếu tố di truyền Đáp ứng sinh nhiệt kém. Theo Mayer (1995): Cả bố và mẹ béo phì 80% con bị béo phì. Một trong hai người béo phì 40% con bị béo phì. Cả bố mẹ và mẹ bình thường 7% con bị béo phì. . Yếu tố kinh tế xã hội Ở các nước đang phát triển, béo phì như là một đặc điểm của giàu có (béo tốt). Béo là khoẻ mạnh. Ở các nước đã phát triển, tỷ lệ béo phì thường cao ở .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
15    22    4    02-12-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.