. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN quan trọng Trữ lượng tài nguyên khoáng sản có ảnh hưởng lớn đến tiềm năng kinh tế của một đất nước. Một số công dụng của khoáng sản như làm vật liệu xây dựng, máy bay, xe máy (nhôm, sắt), làm dây điện và các thiết bị điện, các phương tiện thông tin (đồng), làm ắc quy, sơn, hợp kim, chất phụ gia cho nhiên liệu (chì), kỹ thuật chụp ảnh, hợp kim để hàn, tiền, kỹ thuật chữa răng, trang sức (bạc). Ngoài ra khoáng sản còn giúp cho sinh vật sinh trưởng và. | thị hóa Cũng làm mất đi gần 1 triệu ha đất nông nghiệp mỗi năm phần lớn là đất tốt ở những vùng có điều kiện tưới tiêu thuận lợi. VIII. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN quan trọn Trữ lượng tài nguyên khoáng sản có ảnh hưởng lớn đến tiềm năng kinh tế của một đất nước. Một số công dụng của khoáng sản như làm vật liệu xây dựng máy bay xe máy nhôm sắt làm dây điện và các thiết bị điện các phương tiện thông tin đồng làm ắc quy sơn hợp kim chất phụ gia cho nhiên liệu chì kỹ thuật chụp ảnh hợp kim để hàn tiền kỹ thuật chữa răng trang sức bạc . Ngoài ra khoáng sản còn giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. trạn Dấu hiệu về khan hiếm được nghiên cứu nhiều từ những năm 70. Nếu dựa vào trữ lượng kinh tế và mức tiêu dùng của năm 1974 hầu hết các khoáng chủ yếu chỉ dùng trong vài chục năm trừ phosphat và Fe. Nếu căn cứ vào trữ lượng kỹ thuật số năm sử dụng tăng đến hàng trăm thậm chí hàng ngàn năm. Nếu căn cứ vào ngưỡng kỹ thuật thì dự trữ của tất cả các khoáng đến hàng triệu năm nữa. Từ những năm 70 đến nay trữ lượng kinh tế của một số kim loại tăng hơn tốc độ sử dụng nhờ đó tỉ lệ sử dụng trong trữ lượng có giảm xuống bôxít thiết Zn . Nhiều kim loại còn lại có tốc độ sử dụng nhanh hơn tốc độ tăng của trữ lượng kinh tế trữ lượng kinh tế giảm so với năm 1970. Mức dùng Cu và Pb tăng nhiều nhất trữ lượng có thực ngày càng giảm. Dự đoán Au Ag sẽ cạn kiệt trước rồi tới Cu Al coban. Bảng 14. Chỉ số cạn kiệt dựa trên ước tính trữ lượng và tài nguyên tái tạo Khoáng Mức tăng nhu cầu hàng năm Trữ lượng được xác định ước tính tấn Chỉ số cạn kiệt theo trữ lượng ước tính năm 2100 năm Chỉ số cạn kiệt theo tài nguyên tái tạo ước tính năm 2100 năm Crom 3 3 1 1 12 Coban 2 8 5 4 150 36 Mn 2 7-3 3 2 8 120 18 Mo 4 5 2 1 249 5 Ni 4 0 2 1 152 35 115 Titan 3 8 7 1 102 38 Tungsten 3 4 6 8 236 11 Zn 2 0 3 3 581 37 nguồn Goeller và Zucker 1984 . Theo David Pearce Environmental Economics London 1986 động của việc khan hiếm tài nguyên khoáng sản Giá tài nguyên không tái tạo sẽ luôn .