Nội dung xoay quanh các vấn đề về: Linh kiện điện tử thông dụng, vật lý bán dẫn, vật liệu điện tử, mô hình liên kết đồng hóa trị. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hay dành cho các bạn. | KHOA ĐIỆN TỦ - VIỆN thông bô môn điện tủ CẤU KIỆN ĐIỆN TỦ Biên soạn Dư Quang Bình đA nang - 1998 CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 1 CHƯƠNG 1. VẬT LÝ BÁN DẪN VẬT LIỆU ĐIỆN TỬ Các vật liệu điện tử thường được phân chia thành ba loại Các vật liệu cách điện dẫn điện và vật liệu bán dẫn. Chất cách điện là loại vật liệu thường có độ dẫn điện rất kém dưới tác dụng của một nguồn điện áp đặt vào nó. Chất dẫn điện là loại vật liệu có thể tạo ra dòng điện tích khi có nguồn điện áp đặt ngang qua hai đầu vật liệu. Chất bán dẫn là một loại vật liệu có độ dẫn điện ở khoảng giữa của chất dẫn điện và chất cách điện Thông số chính được dùng để phân biệt 3 loại vật liệu là điện trở suất p có đơn vị là . Như chỉ rỏ ở bảng các chất cách điện có điện trở suất lớn hơn 105 . ví dụ kim cương diamond là một trong những chất cách điện tuyệt vời nó có điện trở suất rất lớn 1016 . Ngược lại đồng đỏ nguyên chất pure copper là một chất dẫn điện tốt có điện trở suất chỉ là 3x10 -6 . Các vật liệu bán dẫn chiếm toàn bộ khoảng điện trở suất giữa chất cách điện và chất dẫn điện ngoài ra điện trở suất của vật liệu bán dẫn có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm các nguyên tử tạp chất khác vào tinh thể bán dẫn. Bảng cũng cho biết các giá trị điện trở suất điển hình của 3 loại vật liệu cơ bản. Mặc dù trong thực tế chúng ta đã làm quen với tính dẫn điện của đồng đỏ đồng nguyên chất và tính cách điện của mica nhưng các đặc tính điện của các vật liệu bán dẫn như Gemanium Ge và Silicon Si có thể còn mới lạ dĩ nhiên vật liệu bán dẫn không chỉ có hai loại vật liệu này nhưng đây là 2 loại vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong sự phát triển của dụng cụ bán dẫn. BẢNG Phân loại đặc tính dẫn điện của các vật liệu bằng chất rắn_ Chất dẫn điệnChất bán dẫn_Chất cách điện_ p 10-3 10-3 p 105 105 p Giá trị điện trở suất của các chất điển hình p 3x10-6 p 50 germanium p 1012 .