Hàng tồn kho là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua ngoài hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất để dùng cho mục đích SXKD hoặc để cung cấp cho bên ngoài. - Hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm : nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. | CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN HÀNG KHO NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG - Khái niệm - Nguyên tắc hạch toán CÁC PP KẾ TOÁN HÀNG KHO KẾ TOÁN HÀNG KHO - Kế toánNVL CCDC - Kế toán TP HH KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN HÀNG KHO NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG . Khái niệm - Hàng tồn kho là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua ngoài ho ặc do doanh nghiệp tự sản xuất để dùng cho mục đích SXKD hoặc để cung cấp cho bên ngoài. - Hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm dở dang thành phẩm hàng hoá. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG . Nguyên tắc hạch toán - Trị giá vật tư hàng hoá phản ánh trên tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải đánh giá theo giá gốc được quy định cụ thể cho từng loại vật tư hàng hoá - Giá gốc nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư hàng hoá theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. - Xác định giá gốc của vật tư hàng hoá xuất kho và có thể áp dụng một trong 4 phương pháp. - Mỗi pp đều có ưu điểm và nhược điểm. Mức độ chính xác và sự tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tính phức tạp về chủng loại quy cách và sự biến động vật tư hàng hoá của doanh nghiệp - Hàng tồn kho phải được hạch toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật chủng loại quy cách. - Kế toán dựa vào tình hình cụ thể để lập dự phòng giảm giá hàng tồn .