Tham khảo tài liệu 'tính tự miễn và bệnh tự miễn – phần 1', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | TÍNH Tự MIỄN VÀ BỆNH Tự MIỄN -PHẦN 1 . Tính tự miễn Những năm của thập niên vừa qua đã mang lại cho chúng ta nhiều hiểu biết về sự điều hòa hệ thống miễn dịch ở người bình thường. Thế nhưng những hiểu biết trong lĩnh vực tự miễn thì tỏ ra rất chậm phần nào là do vấn đề của trung tâm điều hòa miễn dịch chưa được giải đáp đầy đủ sự dung nạp của hệ thống miễn dịch đối với kháng nguyên bản thân đã được xác lập và duy trì thế nào Trong lúc chờ đợi câu trả lời chính xác cho vấn đề này chúng ta có thể đặt thêm những câu hỏi khác. Một cách tóm tắt vấn đề tự miễn hiện nay bao gồm ba vấn đề sau 1 Có phải tự miễn nhằm vào cơ chế bình thường của điều hòa miễn dịch không 2 Đáp ứng tự miễn có phải xảy ra qua trung gian của các tiểu quần thể tế bào T hoặc tế bào B đặc biệt không 3 Tính tự miễn có phụ thuộc kháng nguyên không Chúng ta hãy lần lượt xem xét các vấn đề này. . Có phải phản ứng tự miễn nhằm vào cơ chế bình thường của điều hòa miễn dịch Sự hình thành một đáp ứng kháng thể bình thường đối với đa số kháng nguyên protein đòi hỏi sự tham gia của 3 loại tế bào B T và tế bào trình diện kháng nguyên Hình 1 . Việc sản xuất tự kháng thể cũng vậy nó đòi hỏi không chỉ tế bào B mà cả tế bào T. Ta có thể thấy bằng chứng về điều này qua thí nghiệm của David Wofsy 1985 và Seaman 1987 . Chuột NZB NZW là nơi thể hiện của mô hình luput ban đỏ hệ thống ở người. Bằng cách xử lý chúng với kháng thể đơn clôn chống tế bào T CD4 thì các chuột này sẽ mất tế bào T giúp đỡ. Nếu ta cho xử lý sớm khi chuột còn rất non thì có thể phòng được phản ứng tự miễn. Còn nếu xử lý sau khi đã có phản ứng tự miễn thì cũng có thể giúp ngăn chặn sự phát triển thêm của bệnh. Cateron và cộng sự đã chứng minh rằng chỉ cần tiêm cho chuột NZB NZW những mảnh F ab 2 của kháng thể kháng CD4 là có thể ngăn ngừa được bệnh tự miễn cho nó. Người ta thấy ở chuột được tiêm kháng thể này các tế bào T lưu động được bọc bởi F ab 2 của anti-CD4 nhưng các tế bào này không bị loại bỏ. Như vậy tác dụng của anti-CD4 trong .