VIÊM NÃO NHẬT BẢN B

Danh từ Viêm não là một thuật ngữ kinh điển thường được sử dụng để nói lên một phần phản ứng của hệ thần kinh trung ương ( chủ yếu là não bộ ) đối với những tác động bất thường . Vài chục năm trở lại đây người ta nhận thấy rằng hệ thần kinh trung ương thường đáp ứng bằng những phản ứng diễn ra chủ yếu ở não, màng não, tuỷ sống hoặc có khi cả rễ thần kinh dù cho tác động bởi nguyên nhân nào. . | VIÊM NÃO NHẬT BẢN B Mục tiêu 1. Trình bày nguyên nhân và đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm não Nhật Bản B. 2. Trình bày các triệu chứng lâm sàng và diễn tiến của bệnh viêm não Nhật Bản B. 3. Nêu lên nguyên tắc điều trị viêm não Nhật bản B thể cấp tính 4. Hướng dẫn cách phòng bệnh trong cộng đồng. Nội dung 1. Đại cương về viêm não Nhật bản B Danh từ Viêm não là một thuật ngữ kinh điển thường được sử dụng để nói lên một phần phản ứng của hệ thần kinh trung ương chủ yếu là não bộ đối với những tác động bất thường . Vài chục năm trở lại đây người ta nhận thấy rằng hệ thần kinh trung ương thường đáp ứng bằng những phản ứng diễn ra chủ yếu ở não màng não tuỷ sống hoặc có khi cả rễ thần kinh dù cho tác động bởi nguyên nhân nào. Khi có 2 hoặc nhiều hơn trong số những phản ứng xảy ra đồng thời thì những thuật ngữ như Viêm não -màng não Meningoencephalite hoặc Viêm não - màng não - tuỷ Meningo encephalo myelite hoặc Viêm não - màng não - tuỷ - rễ thần kinh Meningo encephalo myelo radiculite sẽ được sử dụng . Khi quá trình bệnh lý viêm nhiễm ở não xảy ra một cách nhanh chóng thể hiện trên lâm sàng các triệu chứng thần kinh rất đột ngột và nặng nề thì được gọi là viêm não cấp. Trong viêm não Nhật Bản B bệnh được lây truyền giữa loài tiết túc với người . Bệnh viêm não Nhật Bản được nói tới ở Nhật từ năm 1871 nhưng đến năm 1924 mới biết rõ về lâm sàng khi có vụ dịch lớn xảy ra với hơn trường hợp bị mắc . Năm 1934 Nayashi gây được bệnh thực nghiệm cho khỉ bằng cách tiêm vào não khỉ bệnh phẩm não của một bệnh nhân tử vong . Năm 1935 Kashara Kawamura Taniguchi đã phân lập được vi rut từ những trường hợp tử vong và đã chứng minh có kháng thể trung hòa trong những trường hợp nặng . Những trường hợp mắc bệnh thể ẩn chiếm tỷ lệ khá cao hình thái lâm sàng rất thay đổi và khi có đầy đủ các triệu chứng thì tổn thương ở thần kinh thường là nặng .Ở miền Bắc Việt Nam trong vụ dịch viêm não năm 1959 nhờ có phương pháp huyết thanh chẩn đoán nên sơ bộ thấy có bệnh viêm não Nhật Bản B . Và .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.