Giáo trinh : Phân tích cấu trúc hợp chất hữu cơ part 4

Hình 18: Sơ đồ cấu tạo một thiết bị phổ Raman kinh điển − Thế hệ máy mới dùng nguồn laser Nd-YAG có λ = 1064 nm vμ kỹ thuật FT (biến đổi Fourier). 4. ứng dụng − Đặc biệt phù hợp để nghiên cứu những liên kết không hoặc ít phân cực. Ví dụ : C≡C, C=C, N=N, C−C, O−O, S−S vμ các hệ vòng. → Xác định các hệ khung phân tử. Ng−ợc lại những đỉnh IR mạnh của nhóm phân cực nh− C=O, O−H chỉ xuất hiện yếu trong phổ Raman | Loại dao động Dao động không đối xứng IR-Bande cm-1 Dao động đối xứng Raman -Bande cm-1 3090 A 3070 A 844 D Cl H v C C - - C C 1576 E Hz XCI 1200 B Cl H Í C Cl Trong IR - C CZ 350 F 300 cm 1 H c Bảng 12 So sánh phổ IR và phổ Raman của E - dicloetylen 21 3. Phổ kế Raman - Ánh sáng đơn sắc từ nguồn sáng mạnh có À giữa vùng IR và UV vì vùng này ít bị nhiễu do hấp thụ. Hình 18 Sơ đồ cấu tạo một thiết bị phổ Raman kinh điển - Thế hệ máy mới dùng nguồn laser Nd-YAG có À 1064 nm và kỹ thuật FT biến đổi Fourier . 4. ứng dụng - Đặc biệt phù hợp để nghiên cứu những liên kết không hoặc ít phân cực. Ví dụ C C C C N N C-C O-O S-S và các hệ vòng. Xác định các hệ khung phân tử. Ng-ợc lại những đỉnh IR mạnh của nhóm phân cực nh- C O O-H chỉ xuất hiện yếu trong phổ Raman. - Lợi có thể ghi trong n-ớc vì dùng cuvett thuỷ tinh và n-ớc là dung môi cho rất ít vạch và vạch yếu trong phổ Raman. - úng dụng lớn nhất của phổ Raman không phải để xác định cấu trúc mà để gán các dao động trong phổ IR và phổ Raman. 22 Chương III Phổ khối lượng 1. Đặt vấn để - Mặc dù phương pháp khối khổ đã tương đối cũ 1910 Thomson đã tách được đổng vị Neon 20 và 22 . Song bước ngoặt để phương pháp khối phổ trở thành phương pháp phân tích quan trọng trong Hoá hữu cơ chỉ từ năm 1960. - Hai thế mạnh đã đóng góp vào sự phát triển của phương pháp khối phổ là Với lượng mẫu nhỏ nhất có thể xác định được khối lượng tương đối của phân tử và thậm chí thành phần các nguyên tố của một hợp chất. Qua việc phân mảnh trong khối phổ có thể suy ra cấu trúc hoặc thông tin về phân tử. - Đối với các phân tử phân cực khó bay hơi để tránh phân huỷ đã có những phương pháp ion hoá như EI va chạm điện tử hoá học CI từ trường field ionisation FAB bắn phá bằng nguyên tử tốc độ cao phổ khối ion thứ cấp sekunder ion - MS ESI mây điện tử . - Có thể xác định khối lượng tương đối đến 1200 và cao hơn nữa. 2. Thiết bị ghi phổ Hữu cơ MS vô cơ ICP-MS . Nguyên lý của một khối phổ kế .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.