Các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền đã được cải tạo có khả năng chịu lực nén lớn như nền rải đá, nền bê tông, Chạy trên đường ray là đoàn tàu – một chuỗi các phương tiện tự vận hành – là đầu tàu, hoặc không tự vận hành – là toa tàu nối với nhau. | Hình 1-37. Đường cong nén lún của đất móng Trường hợp đất móng không đồng nhất có nhiều lớp khác nhau thì hệ số độ rỗng trước khi đắp tại điểm tính toán đặt ở chỗ giáp giới giữa hai lớp sẽ có hai trị số một trị số thuộc lớp đất trên và một trị số thuộc lớp đất dưới theo đường cong nén của mỗi lớp đất. 1 Xác định hệ số độ rỗng sau khi đắp tại các điểm 80-i. Sau khi đắp nền đường tại điểm O 0 0 tải trọng tác dụng ơ0 356 kN m2 hình 1-36 . Theo nhánh nén của đường cong nén lún ta được 80-0 0 642 tương ứng với ơ0 356 kN m2 ỵw_0 X m3. W-0 Tại điểm 1 0 1 ta giả thiết Y1 Yw-0 0 2 kN m3 20 3 KN m3 ứng suất tại điểm 1 là 12 Ỉ1ơn s ơ 418kN m xem bảng 1-16 . n 1 Y W-0 Y1 2 ơ _ ------h - -------X m . Y-1 2 1 2 Ơ1 418 kN m2. Theo nhánh nén của đường cong nén lún ta được 80-1 tương ứng với Ơ1 kN m2 Yw-1 1 _ m3. W Biết 80-0 và 80-1 ta tính được hệ số độ rỗng trung bình sau khi đắp của lớp tự như vậy ta tính được hệ số rỗng của các điểm 2 và 3 và hệ số rỗng trung bình của các lớp 2 và 3 sau đó tính độ lún của các lớp kết quả tính toán như bảng 1-17 . Bảng tính độ lún của các lớp Ahi Bảng 1-17 Lớp đất Điểm 8đ-i 80-i 8đi Trung bình 80i Trung bình hi m Ahi m 1 0 1 1 2 2 2 3 7 3 2 Tính S fụ Để tính độ lún S fụ ta vẽ đường cong độ lún tương đối thay đổi theo chiều sâu n f z n K n 0080 1 n 0151 22 n Độ lún S fụ bằng diện tích phần gạch chéo được giới hạn bởi n f z trục hoành và n. S fu 0 152m Hình 1-38. Đồ thị n f z để tính S fụ. 3 Độ lún toàn bộ của đất móng S 0 080 0 151 0 371 0 152 0 754m Nếu trong thời gian thi công nền đường đã lún được 70 độ lún toàn bộ thì độ lún còn lại trong thời gian khai thác của mặt nền đường là hình 1-38. Đồ thị n f z để tớnh Sfụ. 3 Độ lún toàn bộ của đất múng S 0 080 0 151 0 371 0 152 0 754m Nếu trong thời gian .