Giải phẫu học màng ngoài tim Màng ngoài tim che phủ tim và phần gần của đại động mạch, tĩnh mạch chủ xuất phát từ tim. Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,82,5mm. Màng ngoài tim gắn với xương ức, cột sống và cơ hoành bằng các dây chằng. Thần kinh hoành, động mạch vú trong và các nhánh động mạch chủ, mạch bạch huyết là các cấu trúc giúp điều. | BỆNH MÀNG NGOÀI TIM BS Đoàn Thị Tuyết Ngân 1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MÀNG NGOÀI TIM . Giải phẫu học màng ngoài tim Màng ngoài tim che phủ tim và phần gần của đại động mạch tĩnh mạch chủ xuất phát từ tim. Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0 82 5mm. Màng ngoài tim gắn với xương ức cột sống và cơ hoành bằng các dây chằng. Thần kinh hoành động mạch vú trong và các nhánh động mạch chủ mạch bạch huyết là các cấu trúc giúp điều hòa nuôi dưỡng màng ngoài tim. Bình thường màng ngoài tim chứa từ 15-50ml dịch dịch này được tiết bởi trung mô ở màng trong của màng ngoài tim. . Sinh lý bệnh Màng ngoài tim có 2 chức năng Chức năng cơ học lá thành màng ngoài tim giúp thực hiện chức năng cơ học ngăn chặn sự dãn nở buồng tim quá mức trong tình trạng gia tăng khối lượng tuần hoàn. Chức năng này không thể hiện ở tình trạng thể tích tuần hoàn bình thường hay giảm. Các tế bào trung mô của lớp màng trong tiết ra liên tục prostaglandin E1 eicosanoids prostacyclin PGI2 các bổ thể C3 C4 CH5 để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy tình trạng màng ngoài tim bị căng ra hoặc tăng công cơ tim tăng tải cơ tim. Các chất này giúp thay đổi trương lực động mạch vành tăng công của tim và chống kết dính tiểu cầu chống tạo huyết khối trong lòng động mạch vành. - Áp lực trong xoang màng ngoài tim bình thường từ -5mmHg đến 5mmHg tương tự áp lực trong xoang màng phổi ở cuối thời kỳ hít vào và cuối thời kỳ thở ra áp lực xoang màng tim lần lượt là -6mmHg và -3mmHg trong thời kỳ hít vào lượng máu đổ về tim nhiều do đó vách liên nhĩ và vách liên thất phồng lên nhẹ về phía nhĩ trái và thất trái. Trường hợp chẹn tim hay viêm màng ngoài tim co thắt buồng tim không dãn được do đó vách liên thất và vách liên nhĩ phồng nhiều hơn về phía buồng tim trái làm giảm thể tích tim trái hiện tượng mạch nghịch . 2. XẾP LOẠI VIÊM MÀNG NGOÀI TIM. . Theo lâm sàng . Viêm màng ngoài tim cấp 6 tuần a. Có Fibrin .