Phenothiazines, Chlorpromazine, Thioridazine, Prochlorperazine, Haloperidol, Thiothixene là những chất thông thường nhất. 2. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG: Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế -Adrenergic mạnh. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim (kể cả xoắn đỉnh) và ức chế dẫn truyền tim. Đo nồng độ thuốc trong máu không giúp ích gì. X quang bụng có thể phát hiện sự. | NGỘ ĐỘC THUỐC AN THẦN CHỦ YẾU 1. ĐẠI CƯƠNG Phenothiazines Chlorpromazine Thioridazine Prochlorperazine Haloperidol Thiothixene là những chất thông thường nhất. 2. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG - Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh. Nhịp tim nhanh rối loạn nhịp tim kể cả xoắn đỉnh và ức chế dẫn truyền tim. - Đo nồng độ thuốc trong máu không giúp ích gì. - X quang bụng có thể phát hiện sự kết khối của thuốc trong dạ dày mặc dù đã rửa dạ dày đến khi trong. 3. ĐIỀU TRỊ Rửa dạ dày rồi tiếp theo là uống than hoạt. Rửa dạ dày để làm sạch dạ dày và có hiệu quả nhiều giờ sau đó vì thuốc được tống thoát khỏi dạ dày chậm. - Giử thông đường thở thông khí hỗ trợ và điều chỉnh huyết động. - Điều trị rối loạn nhịp bằng Lidocain và Phenitoin chống chỉ định dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm I như Procainamide Quinidine Disopyramide . - Hạ huyết áp Truyền dịch và vận mạch a-Adrenergic Norepinerphrine . Dãn mạch nghịch thường có thể xảy ra để đáp lại việc dùng Epinerphrine do đáp ứng 3 -Adrenergic trong môi trường chất đối kháng a-Adrenergic mạnh. - Xoắn đỉnh tái phát có thể cần đến Magnesium Isoproterenol hoặc tạo nhịp. - Co giật Diazepam và Phenitoin. - Thẩm phân không có lợi. - Ngộ độc nặng cần theo dõi sát điện tim ít nhất 48 giờ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Văn Đính Ngộ Độc Barbituric Hồi sức cấp cứu tập I Nhà xuất bản y học Hà Nội 1990 149-152. 2. Vũ Văn Đính và cộng sự Ngộ độc Barbituric Hồi sức cấp cứu toàn tập Nhà xuất bản y học Hà Nội 2003 367-372. 3. Vũ Văn Đính và cộng sự Meprobamat Hồi sức cấp cứu toàn tập Nhà xuất bản y học Hà Nội 2003 373-375. 4. Marin Kollef và Daniel Goodenberger Chăm sóc tình trạng nguy kịch và cấp cứu Nội khoa Sổ tay điều trị Nội khoa tài liệu dịch tập I Bộ Môn Nội Trường Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 1996 .