Rối loạn cân bằng nước và natri: bằng nước và natri: Nước chiếm 50% trọng lượng cơ thể (TLCT) ở phụ nữ và 60% TLCT ở nam giới. Ở trẻ em, tỉ lệ này cao hơn (trẻ nhũ nhi: 80%). Nước trong cơ thể bao gồm nước nội bào (chiếm 2/3) và nước ngoại bào (chiếm 1/3). Nước ngoại bào bao gồm dịch kẽ (3/4) và huyết tương (1/4). Tính chất thẩm thấu của một dung dịch nói chung và dịch cơ thể nói riêng được quyết định bởi số lượng các tiểu phần hoàn tan chớ không. | NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 CÂN BẰNG NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI 1-Rối loạn cân bằng nước và natri Cân bằng nước và natri Nước chiếm 50 trọng lượng cơ thể TLCT ở phụ nữ và 60 TLCT ở nam giới. Ở trẻ em tỉ lệ này cao hơn trẻ nhũ nhi 80 . Nước trong cơ thể bao gồm nước nội bào chiếm 2 3 và nước ngoại bào chiếm 1 3 . Nước ngoại bào bao gồm dịch kẽ 3 4 và huyết tương 1 4 . Tính chất thẩm thấu của một dung dịch nói chung và dịch cơ thể nói riêng được quyết định bởi số lượng các tiểu phần hoàn tan chớ không phải bởi khối lượng của chúng. Trong các ngăn dịch của cơ thể các ion đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tính chất thẩm thấu của ngăn dịch đó. Na là cation chính của dịch ngoại bào. Na và các anion phụ thuộc HCO3- Cl- quyết định 90 tính thẩm thấu của dịch ngoại bào. K là cation chính của dịch nội bào. K cũng có vai trò quan trong trong việc quyết định tính thẩm thấu của dịch nội bào. Trên lâm sàng rối loạn cân bằng nước luôn gắn liền với rối loạn cân bằng các điện giải đặc biệt là natri. Điều hoà cân bằng xuất nhập nước được thực hiện thông qua hai cơ chế chính cơ chế khát điều hoà lượng nước nhập và hormone ADH điều hoà lượng nước xuất. Na được điều hoà chủ yếu ở thận dưới tác động của 3 yếu tố huyết áp aldosterone và hormone lợi niệu natri ANP . Aldosterone là yếu tố chính giúp thận bảo tồn natri. Tăng natri huyết tương nhân Giảm thể tích dịch ngoại bào o Cơ thể giảm thu nhận Ung thư thực quản Hôn mê Giảm cảm giác khát do tuổi già mắc bệnh tâm thần tổn thương trung tâm khát do chấn thương u bướu viêm nhiễm. o Mất nước ngoài thận Tiêu chảy Bỏng Sốt Đổ nhiều mồ hôi do vận động quá mức o Mất nước qua thận Thuốc lợi tiểu Tiểu đường chưa kiểm soát 1 NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Truyền manitol Ăn quá nhiều protein Tăng thể tích dịch ngoại bào o Sai lầm trong điều trị truyền nhiều dung dịch muối. o Ngộ độc muối nhầm lẫn khi nuôi ăn trẻ nhỏ rớt xuống biển. Thể tích dịch ngoại bào không thay đổi bệnh lý thường gặp nhất là đái tháo nhạt. Đái tháo nhạt có hai .