VIÊM RUỘT THỪA CẤP

Dịch tể học: viêm ruột thừa cấp là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh hơi cao hơn so với nữ (1,7:1). Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất: 15-30 tuổi. Cơ chế hầu hết là do tắc nghẽn lòng ruột thừa. Nguyên nhân của sự tắc nghẽn thường gặp nhất là sự phì đại hạch bạch huyết thành ruột thừa do viêm nhiễm. Các nguyên nhân gây tắc nghẽn khác là: sạn phân, dị vật, u bướu Giải phẫu: ruột thừa có chiều dài thay đổi (2-20 cm). Gốc. | NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 VIÊM RUỘT THỪA CẤP 1- Đại cương Dịch tể học viêm ruột thừa cấp là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh hơi cao hơn so với nữ 1 7 1 . Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất 15-30 tuổi. Cơ chế hầu hết là do tắc nghẽn lòng ruột thừa. Nguyên nhân của sự tắc nghẽn thường gặp nhất là sự phì đại hạch bạch huyết thành ruột thừa do viêm nhiễm. Các nguyên nhân gây tắc nghẽn khác là sạn phân dị vật u bướu. Giải phẫu ruột thừa có chiều dài thay đổi 2-20 cm . Gốc ruột thừa là nơi hội tụ của ba dãi cơ dọc của manh tràng. Gốc ruột thừa tương đối cố định về mặt giải phẫu nhưng đầu ruột thừa có thể thay đổi vị trí. Đầu của ruột thừa có thể nằm ở các vị trí sau sau manh tràng trong phúc mạc 65 chậu hông 30 sau phúc mạc 2 trước hồi tràng 1 sau hồi tràng 0 4 . Khi manh tràng thay đổi vị trí do ruột xoay chưa hoàn chỉnh ruột thừa có thể nằm ở cao hơn vị trí bình thường dưới gan . Ở BN bị đảo ngược phủ tạng ruột thừa nằm ở hố chậu trái. Vi khuẩn học vi khuẩn gây bệnh bao gồm cả chủng hiếu khí và yếm khí. Chủng vi khuẩn hiếu khí thường gặp nhất là E. coli chủng yếm khí thường gặp nhất là Bacteroides fragilis. Cấy khuẩn dịch quanh ruột thừa cho kết quả dương tính trong hầu hết các trường hợp ruột thừa đã vỡ mũ. Một tỉ lệ đáng kể các trường hợp ruột thừa hoại tử cũng cho kết quả cấy khuẩn dương tính. Tuy nhiên đối với các trường hợp còn lại tỉ lệ cấy khuẩn dương tính thường không đáng kể. Thể lâm sàng của viêm ruột thừa cấp hình 1 chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm ruột thừa chưa vỡ mũ. Viêm ruột thừa chưa vỡ mũ diễn tiến qua ba giai đoạn phù nề sung huyết nung mũ hoại tử. Ruột thừa viêm vỡ mũ tự do dẫn đến viêm phúc mạc trước tiên là viêm phúc mạc chậu sau đó là viêm phúc mạc toàn thể . Ruột thừa vỡ mũ nhưng được khu trú bởi các quai ruột hay mạc nối lớn bao quanh dẫn đến hình thành áp-xe ruột thừa. Số lượng mũ trong áp-xe ruột thừa có thể thay đổi. Nếu mũ được dẫn lưu ngược vào manh tràng phản ứng nhiễm trùng có thể được dập tắt dẫn đến hình

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.