Vết thương ngực hở

Vết thương ngực hở là những vết thương làm thủng lá thành màng phổi, làm cho khoang màng phổi thông với môi trường bên ngoài. 2. Vết thương ngực hở là loại vết thương thường gặp trong cấp cứu cả ở thời bình và thời chiến và là vết thương có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. | Vêt thương ngực hở I. Đại cương 1. vết thương ngực hở là những vết thương làm thủng lá thành màng phổi làm cho khoang màng phổi thông với môi trường bên ngoài. 2. vết thương ngực hở là loại vết thương thường gặp trong cấp cứu cả ở thời bình và thời chiến và là vết thương có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. 3. Vết thương ngực hở là 1 cấp cứu nặng đòi hỏi phải xử trí kịp thời mới mong cứu sống được bệnh nhân trong đó sơ cứu đóng vai trò quan trọng. 4. Cần phục hồi nhanh chóng thăng bằng sinh lí hô hấp và tuần hoàn sau đó mới đặt vấn đề phục hồi giải phẫu. Chỉ định mở ngực là rất hạn chế và cần phải có điều kiện và kinh nghiệm nhất định. 5. Phân loại 1 Theo nguyên nhân Vết thương do hoả khí. vết thương do vật sắc nhọn đâm vào. 2 Theo vị trí - Tại thành ngực. - Từ bụng cổ nách lên. 3 vết thương chột vết thương xuyên. 4 vết thương đã bít vết thương còn đang hở. 6. Trong vết thương ngực hở phổi là tạng hay bị tổn thương nhất ngoài ra còn tổn thương các mạch máu lớn tim thực quản. II. Các hình thái lâm sàng của vết thương ngực hở 1. vết thương ngực hở đơn thuần vết thương phổi - màng phổi . 1 vết thương còn đang hở Khoang màng phổi còn thông với môi trường bên ngoài. Đây là loại vết thương rộng mất nhiều tổ chức và thường do hoả khí. Thường bệnh nhân đến ngay chưa kịp sơ cứu. a. Lâm sàng Nổi bật lên là những triệu chứng khó thở và shock do rối loạn hô hấp mất máu đau phản xạ có thể tử vong nếu không kịp cấp cứu. Toàn thân Tím tái hốt hoảng thở nhanh nông cánh mũi phập phồng co kéo cơ hô hấp phụ khó thở dữ dội. Vã mồ hôi chi lạnh mạch nhanh nhỏ huyết áp tụt. - Cơ năng Đau chói ngực. Ho khạc đờm lẫn máu. - Thực thể Lỗ vết thương toác rộng có tiếng phì phò bọt khí máu bắn ra mỗi khi thở. cổ bạnh tràn khí dưới da. Nghe phổi rì rào phế nang giảm mất rung thanh giảm gõ vang. dấu hiệu ứ đọng khò khè ral ẩm nổ. - Có thể có biến chứng Tắc nghẽn hô hấp do hô hấp đảo ngược và trung thất lắc lư dẫn đến suy hô hấp cấp truỵ mạch thiếu O2 tử vong. Mủ màng phổi 39

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.