Loét dạ dày tá tràng còn gọi là bệnh Cruveilhier. Có tác giả gọi chung là bệnh loét (maladie uleereuse-ulcer disease). Tùy vị trí của từng ổ loét có các tên gọi: loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, loét hành tá tràng. Vị trí ổ loét thường gặp là tá tràng rồi đến bờ cong nhỏ, sau đó đến môn vị và các vị trí khác ít gặp hơn. a/ Triệu chứng lâm sàng chính là : đau bụng với đặc điểm, Đau ở vùng thượng vị; đau mạn tính từ vài ba năm. | BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG V A Ẵ. I r - Ă. A và một sô phác đồ điều trị Loét dạ dày tá tràng còn gọi là bệnh Cruveilhier. Có tác giả gọi chung là bệnh loét maladie uleereuse-ulcer disease . Tùy vị trí của từng ổ loét có các tên gọi loét bờ cong nhỏ loét hang vị loét tiền môn vị loét hành tá tràng. Vị trí ổ loét thường gặp là tá tràng rồi đến bờ cong nhỏ sau đó đến môn vị và các vị trí khác ít gặp hơn. a Triệu chứng lâm sàng chính là đau bụng với đặc điểm Đau ở vùng thượng vị đau mạn tính từ vài ba năm đến hàng chục năm đau có chu kì thường về mùa rét mỗi chu kì kéo dài ít nhất cũng từ 7 ngày đến 10 ngày trở lên. Các chu kì đau thường có liên quan với các chấn thương tâm thần hoặc làm việc căng thẳng có thể đau lúc đói ăn vào thì bớt đau hoặc đau vài giờ sau bữa ăn. b Chuẩn đoán -X-quang có giá trị chuẩn đoán chính. -Nội soi nhằm mục đích phát hiện và nhận định kĩ ổ loét. -Xét nghiệm dịch vị xét nghiệm axit bazo. c Diễn biến của bệnh theo chu kì là một đặc điểm của bệnh loét dạ dày tá tràng. Khoảng cách của mỗi chu kì dài ngắn khác nhau tùy theo mỗi bệnh nhân và thời kì bệnh. Loét hành tá tràng thường gây chảy máu nhiều hơn là loét dạ dày. Lóet dạ dày dễ bị thủng hơn loét hành tá tràng vết thủng đó đổ vào ổ phúc mạc hoặc được bịt bởi các tạng gần đấy gan tụy mạc treo . . Các biến chứng chảy máu thủng có thể là biểu hiện đầu tiên của một bệnh loét dạ dày - tá tràng. d Biến chứng mạn tính là hẹp môn vị ung thư hóa Nguyên nhân gây bệnh Do tình trạng tăng axit dịch vị quá mức hội chứng Zollinger Ellison làm mất cân bằng 2 yếu tố gây loét và chống lóet d Các tress Các chấn thương ở hệ thần kinh trung ương do tai nạn do phẫu thuật . được gọi là loét Cushing hoặc bệnh nhân bị bỏng nặng hay các trường hợp choáng nặng do các bệnh nội khoa thuốc lá rượu café. cac thuốc chống viêm kháng viêm thuốc corticoide . e Helicobacterpylori HBP được Warren và Marshall xác nhận năm 1983 cũng là một trong những nguyên nhân chính làm viêm loét dạ dày -tá tràng f Điều trị loét dạ dạy - tá .