I. Đại cương : Ung thư đại trực tràng là một bệnh phổ biến tại các nước Âu Mỹ , chiếm hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa , tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 2 ở nữ giới . Ở Việt Nam , UTĐTT đứng hàng thứ 2 sau ung thư dạ dày , thường phát hiện ở giai đoạn muộn , đã có di căn hay biến chứng , do đó điều trị hạn chế .Điều trị chủ yếu là phẫu thuật , các phương pháp khác. | UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG I. Đại cương Ung thư đại trực tràng là một bệnh phổ biến tại các nước Âu Mỹ chiếm hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 2 ở nữ giới . Ớ Việt Nam UTĐTT đứng hàng thứ 2 sau ung thư dạ dày thường phát hiện ở giai đoạn muộn đã có di căn hay biến chứng do đó điều trị hạn chế .Điều trị chủ yếu là phẫu thuật các phương pháp khác chỉ là điều trị bổ sung để tăng thêm thời gian sống và hạn chế tái phát. 1. Tần suất Bệnh thường gặp ở các nước Âu Mỹ nhưng ngày nay gặp nhiều ở các nước Châu Á do đời sống được nâng cao. 2. Giới Không có sự khác biệt về giới ở UTTT UTĐT nam nữ 3. Tuổi phần lớn 50-70 4. Nguyên nhân - Yếu tố thuận lợi . Yếu tố môi trường Liên quan probably Có thể Possibly Bảo vệ probably Có thể bảo vệ Ăn nhiều mỡ Rượu Bia Nhiều chất xơ Dùng rau xanh Ít chất xơ Thiếu Selen Gầy ốm Tập TDTT Thức ăn có Caroten Amin dị vòng Dùng Aspirin NSAID Vitamin C D E Ăn thịt đỏ thịt cá chiên Dùng Estrogen Dùng Calcium tố di truyền 15 bệnh nhân chứng Lynch Còn gọi là Ung Thư Đại Tràng Do Di Truyền Không Phải Đa Polyp HNPCC- Hereditary Nonpolyposis Colorectal Cancer . Chiếm 5 các trường hợp ung thư trực tràng. Người có HNPCC có nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính của đại trực tràng 70-80 trong suốt cuộc đời nội mạc tử cung 30-60 buồng trứng dạ dày ruột non niệu quản tuyến bã da. Tiêu chuẩn chẩn đoán chặt chẽ nhất hiện nay là tiêu chuẩn Amsterdam Có tối thiểu ba người trong phả hệ mắc ung thư đại tràng và Một người là trực hệ của một trong hai người còn lại và Ít nhất có một người bị ung thư đại tràng ở độ tuổi dưới 50. Chẩn đoán xác định HNPCC dựa vào xét nghiệm máu xác định sự đột biến của các gene nói trên chứng đa polyp tuyến có tính cách gia đình FAP Tần suất 1 6000-1 30000 Mỹ Nguyên nhân của hội chứng FAP là do có sự đột biến gene APC một loại gene có vai trò ức chế sự hình thành của khối u tân sinh ở đại tràng. Ngoài hội chứng FAP sự đột biến của gene APC còn xảy ra trong