Xơ gan được định nghĩa như là một trạng thái bệnh lý tỏa lan, được đặc trưng bởi sự phát triển xơ hóa (fibrose), liên kết với sự biến đổi nốt (transformation nodulaire) của gan. Trên bình diện cơ thể bệnh lý, người ta xếp loại xơ gan nốt nhỏ (micronodulaire) và nốt lớn (macronodulaire), tùy theo những nốt này vượt quá 3 mm đường kính hay không. auto-immunitaire), viêm đường mật xơ cứng (cholangite sclérosante). . | XƠ GAN CIRRHOSE DU FOIE Xơ gan được định nghĩa như là một trạng thái bệnh lý tỏa lan được đặc trưng bởi sự phát triển xơ hóa fibrose liên kết với sự biến đổi nốt transformation nodulaire của gan. Trên bình diện cơ thể bệnh lý người ta xếp loại xơ gan nốt nhỏ micronodulaire và nốt lớn macronodulaire tùy theo những nốt này vượt quá 3 mm đường kính hay không. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA XƠ GAN Chất độc rượu Nhiễm trùng viên gan B và C bệnh sán máng schistosomiase . Thuốc méthotrexate INH. Tự miễn dịch xơ gan mật nguyên phát cirrhose biliaire primitive viêm gan tự miễn dịch hépatite auto-immunitaire viêm đường mật xơ cứng cholangite sclérosante . Chuyển hóa bệnh Wilson nhiễm sắc tố sắt hemochromatosis sự thiếu hụt alpha-antitrypsine. Tắc mật xơ gan mật thứ phát cirrhose biliaire secondaire . Huyết quản hội chứng Budd-Chiari bệnh tĩnh mạch- tắc maladie veino-occlusive . Không rõ nguyên nhân. XẾP LOẠI CHILD-PUGH. 1 3 Bilirubine mg dl 2 2-3 3 Albumine g dL 3 5 2 8 - 3 5 2 8 PT 50 40-50 40 Cổ trướng Không có Trung bình Căng đầy Bệnh não gan Không có Tối thiểu Hiện diện Tổng số điểm 5-6 Child A 7-9 Child B 10 Child C A CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán dựa trên Siêu âm nhất là với Doppler màu cho phép nhận biết sự hiện diện của tăng áp lực tĩnh mạch cửa cũng cho phép loại bỏ một bệnh lý của đường mật. CT Scan cũng cho phép thực hiện vài chẩn đoán gia tăng mật độ do ứ đọng sắt trong bệnh nhiễm sắc tố sắt hay cho phép phát hiện những biến chứng như u gan hépatome IRM có thể giúp định rõ tính chất các thương tổn khu trú như các di căn Sinh thiết đường xuyên tĩnh mạch cổ transjugulaire được ưa thích hơn trong trường hợp biến đổi đông máu ít nguy cơ xuất huyết trong bụng hơn và ngoài ra cho phép đánh giá gradient cửa-toàn hệ gradient porto-systémique đánh giá gián tiếp áp suất tĩnh mạch cửa . B CÁC BIẾN CHỨNG 1 CỔ TRƯỚNG ASCITE Sự tạo thành do nhiều cơ chế Sự giãn mạch ngoại biên dẫn đến sự giảm thể tích máu hypovolémie tương đối chịu trách nhiệm sự hoạt hóa của hệ .