Lao phổi là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn BK gây ra. - Lâm sàng: Sốt về chiều, ho có đờm, gầy sút ăn kém, khám phổi có ran. - Có 2 thể: Lao sơ nhiễm và lao sau sơ nhiễm: B./ Chẩn đoán hình ảnh: I./ Xquang thường quy: 1./ Lao sơ nhiễm: - Lao sơ nhiễm (lao tiên phát) là biểu hiện lâm sàng, sinh hóa và mô bệnh sau khi phổi tiếp xúc đầu tiên với BK ở 1 cơ thể chưa có tăng cảm và miễn dịch đối với lao. - XQ điển hình: Là phức hợp. | Chẩn đoán hình ảnh của lao phổi A. Đại cương - Lao phổi là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn BK gây ra. - Lâm sàng Sốt về chiều ho có đờm gầy sút ăn kém khám phổi có ran. - Có 2 thể Lao sơ nhiễm và lao sau sơ nhiễm B. Chẩn đoán hình ảnh I. Xquang thường quy 1. Lao sơ nhiễm - Lao sơ nhiễm lao tiên phát là biểu hiện lâm sàng sinh hóa và mô bệnh sau khi phổi tiếp xúc đầu tiên với BK ở 1 cơ thể chưa có tăng cảm và miễn dịch đối với lao. - XQ điển hình Là phức hợp lao nguyên thủy hình quả tạ Một đầu là hạch rốn phổi viêm đầu còn lại là ổ sơ nhiễm săng sơ nhiễm . Hai đầu đó được nối với nhau bởi một đường mờ thẳng do viêm hạch bạch huyết hiếm gặp . Săng sơ nhiễm Là một hình mờ nhỏ nằm trong nhu mô phổi có bờ viền mờ. Khi có dò hạch - PQ thì có thể lan theo đường PQ gây ra viêm phổi do lao. - không điển hình Thường gặp là hình mờ của hạch rốn phổi viêm hạch trung thất to chèn ép PQ ở trẻ em. Tràn dịch màng phổi thanh sợi huyết 1 bên. . Chẩn đoán phân biệt - Viêm phổi thùy - Viêm phổi do vi rút. 2. Lao sau xơ nhiễm Lao kê lao phổi thâm nhiễm sớm lao phổi mãn tính di chứng . a. Lao kê Lan theo đường máu . . Chẩn đoán Hình ảnh - Tổn thương về sau là các nốt mờ nhỏ hình hạt kê kích thước từ 1mm - 3 mm Nốt mờ kẽ dầy đặc 2 trường phổi Tập trung nhiều ở phía trên trường phổi . - Có thể có hạch rốn phổi kèm theo dầy dính góc sườn hoành. . Chẩn đoán phân biệt - Ung thư di căn thể kê Nốt mờ tập trung nhiều ở phía thấp cần dựa thêm vào lâm sàng và tìm BK trong đờm nhiều lần - . - Bệnh bụi phổi Silic tổn thương tập trung nhiều ở rốn phổi và tỏa xuống đáy phổi Tiền sử có tiếp xúc với yếu tố nghề nghiệp. - Ứ huyết phổi do bệnh tim mạch tổn thương tập trung ở rốn phổi và tỏa ra xung quanh kèm theo dấu hiệu bệnh lý về tim mạch. - Viêm phổi đốm Nốt mờ to hơn lao kê gặp ở trẻ em người già. Tổn thương kẽ dạng PQPV. b. Lao phổi thâm nhiễm sớm Là thể trung gian giữa lao sơ nhiễm và lao mãn tính . . Chẩn đoán hình ảnh - Giai đoạn sớm tổn thương mô kẽ dạng kính mờ về sau tổn thương là đám mờ