Từ lâu, núi Hoàng Liên đã được coi là nóc nhà của Đông Dương, nằm trong mảnh đất được gọi là “cái nôi” phát sinh hay ít ra cũng là một trung tâm đa dạng của thực vật Hạt kín. Tính chất đó không chỉ được thể hiện bởi sự có mặt của các họ nguyên thủy mà còn bởi số lượng các họ đơn loài, chúng thường là những mắt xích quan trọng trong quá trình tiến hóa của thực vật Hạt kín | PHÁT HIỆN MỘT HỌ THỰC VẬT ĐƠN LOÀI SÓT LẠI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM Nguyễn Nghĩa Thìn Khoa sinh học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ lâu núi Hoàng Liên đã được coi là nóc nhà của Đông Dương nằm trong mảnh đất được gọi là cái nôi phát sinh hay ít ra cũng là một trung tâm đa dạng của thực vật Hạt kín. Tính chất đó không chỉ được thể hiện bởi sự có mặt của các họ nguyên thủy mà còn bởi số lượng các họ đơn loài chúng thường là những mắt xích quan trọng trong quá trình tiến hóa của thực vật Hạt kín. Những kết quả nghiên cứu vừa qua cho thấy ngoài sự đa dạng của thực vật Hạt trần 13 loài thuộc 10 chi và 6 họ và thường là những họ sót lại nhiều loài nguyên thủy của thực vật Hạt kín cũng đã được phát hiện thuộc các họ Magnoliaceae Annonaceae Lauraceae Chloranthaceae Actinidiaceae Ranuculaceae Saururaceae và nhiều họ đơn loài hay ít loài cũng được phát hiện như Rhoipteleaceae Sargentodoxaceae Lardizabalaceae Berberidaceae Schisandraceae Valenariaceae Stachyuraceae . Phần lớn các họ đó là những tàn dư của hệ thực vật Đệ tam. Trong đợt khảo sát tháng 12 năm 2004 tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa 1 họ đơn loài mới cho hệ thực vật Việt Nam - Tetracentraceae với một loài duy nhất Tetracentron sinensis Oliv. đã được phát hiện thu mẫu và mô tả bổ sung vào danh sách các loài sót lại đệ tam của thực vật Phan Si Păng. Như vậy một lần nữa khẳng định vị trí của núi Hoàng Liên là mảnh đất cổ là cái nôi phát sinh hay ít ra cũng là trung tâm đa dạng của thực vật Hạt kín Takhtajan 1966 1970 . Họ Tetracentraceae Van Tieghem 1900. Họ này chỉ có 1 chi - Tetracentron Oliv. 1 loài duy nhất là Tetracentron chinense Oliv. In Hook. Icon. Pl. 1889 Flora yunnanica Tom. 5 2 1991 . Icon. Arb. Sinic. 1 797 fig. 1594 1972 . Mô tả cây gỗ cao 5 m cành nhẵn vỏ cây xán nâu cánh choãi ngang và vươn dài với các cành bên ngắn có chồi nhẵn ở gốc có hai vảy khi già có sẹo vảy chồi dạng vòng. Lá hình tim mọc cách gân chân vịt chất giấy có 5 đến 7 đôi gân bên 5-10 cm x 4-7