Thành phần Page Table Index được sử dụng để chỉ mục vào page table để tìm một mục vào bảng trang (PTE: page table entry), mà nó mô tả vị trí vật lý của trang ảo trong địa chỉ ảo. 4. PTE được sử dụng để định vị trang. Nếu là trang hợp lệ, nó chứa PFN của trang trong bộ nhớ vật lý chứa trang ảo. Nếu PTE chỉ báo rằng trang là không hợp lệ, trình quản lý bộ nhớ sẽ điều khiển lỗi trang và cố gắng làm cho nó trở thành hợp lệ | phân trang ra ngoài . 3. Thành phần Page Table Index được sử dụng để chỉ mục vào page table để tìm một mục vào bảng trang PTE page table entry mà nó mô tả vị trí vật lý của trang ảo trong địa chỉ ảo. 4. PTE được sử dụng để định vị trang. Nếu là trang hợp lệ nó chứa PFN của trang trong bộ nhớ vật lý chứa trang ảo. Nếu PTE chỉ báo rằng trang là không hợp lệ trình quản lý bộ nhớ sẽ điều khiển lỗi trang và cố gắng làm cho nó trở thành hợp lệ. 5. Khi PTE trỏ đến một trang hợp lệ Byte Index được sử dụng để tìm đến địa chỉ chính xác của ô nhớ trong phạm vị trang vật lý tương ứng với địa chỉ ảo 32 bít ban đầu mà tiến trình phát ra. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một cách chi tiết hơn về cấu trúc của page directory page table và page table entry để thấy được đặc thù của nó trong Windows 2000 so với những gì mà ta đã khảo sát một cách tổng quát về nó ở các mục trước Danh mục bảng trang page directory Mỗi tiến trình có một có một page directory đơn trình quản lý bộ nhớ dùng một trang để tạo bản đồ định vị của tất cả các bảng trang của tiến trình đó. Địa chỉ vật lý của page directory của tiến trình được lưu trữ trong block KPROCESS. Địa chỉ vật lý cơ sở của page directory được chỉ ra ở thanh ghi điều khiển CR3 trên các hệ thống x86. Mỗi khi có một sự chuyển đổi ngữ cảnh xuất hiện với một tiểu trình mằm trong tiến trình khác tiến trình hiện tại thì giá trị của thanh ghi CR3 này sẽ được nạp vào block KPROCESS của tiến trình khác chuyển đổi ngữ cảnh giữa các tiểu trình trong cùng một tiến trình sẽ không được nạp lại địa chỉ vật lý của page directory bởi vì tất cả các tiểu trình trong cùng một tiến trình chia sẻ cùng một không gian địa chỉ tiến trình. Page directory bao gồm các các mục vào danh mục bảng trang PDE page Directory Entry . Mỗi entry dài 4 byte 8 byte trên các hệ thống chạy ở chế độ PAE để mô tả trạng thái và vị trí của tất cả các bảng trang của tiến trình. Các bít trong PDE tương tự như các bít của PTE. Trên các hệ thống x86 1024 2048 trên hệ thống PAE được yêu .