Điều trị bệnh nhân, chứ không phải số liệu của phòng xét nghiệm, nhất là khi các kết quả bất thường không phù hợp. Các sai lầm có thể xảy ra từ khâu lấy máu, dán tên, đo lường và đánh máy kết quả. Cần hỏi lại bệnh sử và khám lại BN để xem các kết quả xét nghiệm bất thường này có phù hợp với bệnh cảnh của BN hay không. 2. Tốc độ thay đổi quyết định độ nặng của bệnh, chứ không phải giá trị tuyệt đối của xét nghiệm. Do đó, tốc độ điều chỉnh phải. | RỐI LOẠN NƯỚC - ĐIỆN GIẢI I. NGUYÊN TẮC CHUNG 1. Điều trị bệnh nhân chứ không phải số liệu của phòng xét nghiệm nhất là khi các kết quả bất thường không phù hợp. Các sai lầm có thể xảy ra từ khâu lấy máu dán tên đo lường và đánh máy kết quả. Cần hỏi lại bệnh sử và khám lại BN để xem các kết quả xét nghiệm bất thường này có phù hợp với bệnh cảnh của BN hay không. 2. Tốc độ thay đổi quyết định độ nặng của bệnh chứ không phải giá trị tuyệt đối của xét nghiệm. Do đó tốc độ điều chỉnh phải phù hợp với tốc độ thay đổi. Điều chỉnh nhanh một rối loạn mãn tính có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ thể có khả năng tự điều chỉnh khi nguyên nhân gây bệnh đã được giải quyết. Do đó trong gian đoạn đầu không cần điều chỉnh hoàn toàn các rối loạn điện giải chỉ điều chỉnh 1 2 các bất thường trong 8 - 12 giờ và đánh giá lại BN. 3. Khi có rối loạn nước điện giải việc điều chỉnh sẽ theo thứ tự sau - Thể tích tuần hoàn - pH - Kali calcium magnesium 1 Natri và chlor Cân bằng nước điện giải và pH tùy thuộc vào sự tưới máu mô đầy đủ và thường tự điều chỉnh khi giải quyết các nguyên nhân gây giảm tưới máu mô. 4. Nước điện giải và pH có liên quan mật thiết với nhau. Khi điều chỉnh một yếu tố có thể gây rối loạn các yếu tố khác. Thí dụ điều chỉnh pH sẽ gây thay đổi nghiêm trọng K Ca Mg. II. CÁC KHOANG DỊCH THỂ A. Nước toàn bộ của cơ thể total body water chiếm 60 trọng lượng cơ thể ở nam 50 trọng lượng cơ thể ở nữ 75 - 80 ở trẻ 1 tuổi. - 2 3 là dịch nội bào chiếm 40 trọng lượng cơ thể - 1 3 là dịch ngoại bào chiếm 20 trọng lượng cơ thể . 2 3 dịch ngoại bào nằm trong mô kẽ chiếm 15 trọng lượng cơ thể và 1 3 nằm trong nội mạch chiếm 5 trọng lượng cơ thể B. Ước lượng thể tích máu 75 ml kg thể tích plasma 50 ml kg. C. Cân bằng nước bình thường 1. Nước nhập hằng ngày 2600 ml 1400 ml 800 ml từ thức ăn 400 ml từ chuyển hóa. 2. Nước mất hằng ngày bằng lượng nước nhập 1500 ml nước tiểu 400 ml qua đường hô hấp 500 ml bốc hơi qua da và 200 ml phân. 2 3. Lượng nước mất không thấy được insensible loss tăng