BỆNH VAN HAI LÁ

Dòng máu từ tâm nhĩ trái vào tâm thất trái đi qua van một chiều đó là van hai lá. Bộ máy đầy đủ của van hai lá bao gồm một vòng van, 2 lá van, cơ nhú sau giữa và trước bên và các dây chằng. Hình thể và chức năng thất trái cũng có vai trò quan trọng để duy trì chức năng đầy đủ của van hai lá. Sự không hoàn thiện của van hai lá sẽ dẫn đến các bệnh lý van hai lá như: hẹp van và hở van. | BỆNH VAN HAI LÁ Dòng máu từ tâm nhĩ trái vào tâm thất trái đi qua van một chiều đó là van hai lá. Bộ máy đầy đủ của van hai lá bao gồm một vòng van 2 lá van cơ nhú sau giữa và trước bên và các dây chằng. Hình thể và chức năng thất trái cũng có vai trò quan trọng để duy trì chức năng đầy đủ của van hai lá. Sự không hoàn thiện của van hai lá sẽ dẫn đến các bệnh lý van hai lá như hẹp van và hở van. A. HẸP VAN HAI LÁ 1. Đại cương Định nghĩa Sự mở không hoàn toàn của van 2 lá trong thì tâm trương làm hạn chế dòng máu từ tâm nhĩ trái đi vào tâm thất trái được gọi là hẹp hai lá. Dịch tễ học Hẹp van 2 lá thường gặp ở giới nữ theo một số công trình tỷ lệ bệnh này chiếm đến 70 trường hợp nhất là ở thiếu niên và người trẻ tuổi . Nguyên nhân - Thấp tim là nguyên nhân rất phổ biến dẫn đến hẹp 2 lá. Theo một vài nghiên cứu có đến 60 bệnh nhân có hẹp 2 lá do thấp nhưng không hề biết tiền sử thấp. Viêm van tim do thấp tái phát nhiều lần với quá trình liền tổn thương tổ chức mô trong van tim được thay thế bằng quá trình xơ hoá làm lá van co lại dầy lên dây chằng co ngắn và cuối cùng là hẹp 2 lá. - Các nguyên nhân khác ít gặp hơn Hẹp hai lá do thấp kèm theo thông liên nhĩ hội chứng lutembacher hẹp hai lá bẩm sinh đơn thuần rất hiếm gặp . - Viêm khớp dạng thấp viêm nội tâm mạc thời kì liền vết thương di chứng . Bệnh mô liên kết mucopolysaccharidosis tim 3 nhĩ. Cơ chế sinh bệnh Diện tích lỗ van 2 lá ở người trưởng thành bình thường từ 4-6 cm2 khi diện tích mở van nhỏ hơn 2 5 cm2 hoặc 2 cm2 dòng chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo nên chênh áp qua van 2 lá giữa nhĩ trái và thất trái trong thời kì tâm trương. Sự chênh áp này còn phụ thuộc vào thể tích tống máu thời gian đổ đầy tâm trương và áp lực tâm trương thất trái. Chênh áp nhĩ trái dẫn đến tăng áp lực nhĩ trái và kéo dài sẽ dẫn đến giãn nhĩ trái. Sự tăng áp lực nhĩ trái sẽ gây ứ máu giật lùi ở tĩnh mạch phổi. Tăng áp lực mãn tính nhĩ trái và tĩnh mạch phổi gây tăng sản và phì đại các động mạch của phổi và cuối cùng là

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.