- Chống co giật cơ trong choáng điện, uốn ván, ngộ độc strychnin. Khi dùng phải đặt ống nội khí quản. Không hấp thụ qua niêm mạc tiêu hoá nên phải tiêm tĩnh mạch. Liều lượng tuỳ theo từng trường hợp, có thể tiêm 1 lần hoặc truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch. Liều mềm cơ đầu tiên thường là: d - Tubocurarin Methyl d - tubocurarin Galamin (flaxedyl) Decametoni Succinylcholin diiodua 15 mg 5 mg 20 - 100 mg 4 mg 30 - 60 mg . | Dược lý học - Bộ Y tế Page 70 of 224 - Chống co giật cơ trong choáng điện uốn ván ngộ độc strychnin. Khi dùng phải đặt ống nội khí quản. Không hấp thụ qua niêm mạc tiêu hoá nên phải tiêm tĩnh mạch. Liêu lượng tuỳ theo từng trường hợp có thể tiêm 1 lân hoặc truyên nhỏ giọt vào tĩnh mạch. Liêu mêm cơ đâu tiên thường là d - Tubocurarin 15 mg Methyl d - tubocurarin 5 mg Galamin flaxedyl 20 - 100 mg Decametoni 4 mg Succinylcholin diiodua 30 - 60 mg Chú ý một số thuốc khi dùng cùng với cura loại curarimimetic d-tubocurarin có thể có tác dụng hiệp đồng làm tăng tác dụng liệt cơ của cura nên cân giảm liêu - Các thuốc mê như ether halothan cyclopropan. - Các kháng sinh như neomycin streptomycin polimycin B kanamycin. - Quinin quinidin. 5. THUỐC KHÁNG CHOLINESTERASE Cholinesterase là enzym thuỷ phân làm mất tác dụng của acetylcholin. Một phân tử acetylcholin sẽ gắn vào hai vị trí hoạt động của enzym vị trí anion anionic site sẽ gắn với cation N của acetylcholin còn vị trí gắn este esteratic site gồm một nhóm base và một nhóm acid proton - J -H tạo nên một liên kết hai hoá trị với nguyên tử C của nhóm carboxyl của este Cholinesterase Phút hợp Cholinesterase - acetylcholift Sau đó phân gắn với vị trí anion sẽ được tách thành cholin còn phân gắn với vị trí este sẽ phản ứng rất nhanh với nước để thành acid acetic enym được hoạt động trở lại. file C Windows Temp ugpmsddehh 7 14 2011 Dược lý học - Bộ Y tế Page 71 of 224 Các thuốc kháng cholinesterase làm mất hoạt tính của enzym nên làm vững bền acetylcholin nội sinh gây các triệu chứng cường hệ cholinergic ngoại biên và trung ương. Các thuốc được chia làm hai loại loại ức chế có hồi phục được dùng trong điều trị và loại ức chế không hồi phục hoặc rất khó hồi phục dùng làm thuốc diệt côn trùng hoặc chất độc chiến tranh . . Loại ức chế có hồi phục Các thuốc loại này kết hợp với cholinesterase hoặc chỉ ở một vị trí anion như edrophonium tetraethylamoni hoặc cả ở hai vị trí tác dụng của enzym như physostigmin .