Dược động học Acid nalidixic dễ hấp thu qua đường tiêu hoá và thải trừ nhanh qua thận, vì vậy được dùng làm kháng sinh đường tiết niệu, nhưng phần lớn bị chuyển hoá ở gan, chỉ 1/4 qua thận dưới dạng còn hoạt tính. Các fluorquinolon có sinh khả dụng cao, tới 90% (pefloxacin), hoặc trên 95% (gatifloxacin và nhiều thuốc khác), ít gắn vào protein huyết tương (10% với ofloxacin, 30% với pefloxacin). Rất dễ thấm vào mô và vào trong tế bào, kể cả dịch não tuỷ. Bị chuyển hoá ở gan chỉ một phần | Dược lý học - Bộ Y tế Page 185 of 224 bị ức chế với nồng độ fluoroquinolon huyết tương như Chlamidia Mycoplasma Brucella Mycobacterium. . Dược động học Acid nalidixic dễ hấp thu qua đường tiêu hoá và thải trừ nhanh qua thận vì vậy được dùng làm kháng sinh đường tiết niệu nhưng phân lớn bị chuyển hoá ở gan chỉ 1 4 qua thận dưới dạng còn hoạt tính. Các fluorquinolon có sinh khả dụng cao tới 90 pefloxacin hoặc trên 95 gatifloxacin và nhiều thuốc khác ít gắn vào protein huyết tương 10 với ofloxacin 30 với pefloxacin . Rất dễ thấm vào mô và vào trong tế bào kể cả dịch não tuỷ. Bị chuyển hoá ở gan chỉ một phân. Pefloxacin bị chuyển hoá thành norfloxacin vẫn còn hoạt tính và chính nó bị thải trừ qua thận 70 . Thời gian bán thải từ 4h ciprofloxacin đến 12h pefloxacin . Nồng độ thuốc trong tuyến tiền liệt thận đại thực bào bạch câu hạt cao hơn trong huyết tương. . Chỉ định - Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm tuyến tiền liệt acid nalixilic norfloxacin ciprofloxacin ofloxacin tác dụng giống nhau tương tự như trimethoprim - sulfamethoxazol. - Bệnh lây theo đường tình dục Bệnh lậu uống liều duy nhất ofloxacin hoặc ciprofloxacin. Nhuyễn hạ cam 3 ngày ciprofloxacin. Các viêm nhiễm vùng chậu hông ofloxacin phối hợp với kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí clindamycin metronidazol - Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá do E. coli viêm phúc mạc trên bệnh nhân phải làm thẩm phân nhiều lân. - Viêm đường hô hấp trên và dưới viêm phổi mắc phải tại cộng đồng viêm xoang các fluoroquinolon mới như levofloxacin trovafloxacin gatifloxacin. - Nhiễm khuẩn xương - khớp và mô mềm thường do trực khuẩn Gram - và tụ câu vàng liều lượng phải cao hơn cho nhiễm khuẩn tiết niệu 500 - 750 mg X 2 lân ngày và thường phải kéo dài 7 - 14 ngày có khi phải tới 4 - 6 tuân . . Độc tính Khoảng 10 từ nhẹ đến nặng buồn nôn nôn tiêu chảy dị ứng ngoài da tăng áp lực nội sọ chóng mặt nhức đâu lú lẫn co giật ảo giác . Trên trẻ nhỏ có acid chuyển hoá đau và sưng khớp đau cơ. Thực nghiệm trên súc vật còn non