Thuật ngữ “béo” để chỉ những cá thể vừa thừa cân vừa quá nhiều mỡ dưới da. Do đó, gọi là béo ở những thiếu niên khi chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 85 centin và bề dày lớp mỡ dưới da ở cơ tam đầu và dưới xương vai đều trên 90 centin. Việc đo bề dày lớp mỡ dưới da để loại bỏ các trường hợp thừa cân do hệ thống cơ phát triển có thể gặp ở một số vận động viên. | Thuật ngữ béo để chỉ những cá thể vừa thừa cân vừa quá nhiều mỡ dưới da. Do đó gọi là béo ở những thiếu niên khi chỉ số khối cơ thể BMI 85 centin và bề dày lớp mỡ dưới da ở cơ tam đầu và dưới xương vai đều trên 90 centin. Việc đo bề dày lớp mỡ dưới da để loại bỏ các trường hợp thừa cân do hệ thống cơ phát triển có thể gặp ở một số vận động viên. Để biết sự phân bố của lớp mỡ dưới da hai điểm đo thường dùng nhất là điểm đo ở cơ tam đầu và dưới xương vai. . Ở người lớn Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng chỉ số khối cơ thể Body Mass Index BMI trước đây gọi là chỉ số Quetelet để nhận định về tình trạng dinh dưỡng. Cân nặng kg BMI 18 5 - 24 99 25 0 - 29 99 30 0 - 39 99 40 Chiều cao 2 m 2 Người ta nhận thấy cả tình trạng quá nhẹ cân và quá thừa cân đều liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối mỡ trong cơ thể do đó là một chỉ số được Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị để đánh giá mức độ gầy béo. . Béo các ngưỡng sau đây được sử dụng để phân loại dựa vào chỉ số BMI Bình thường Thừa cân độ 1 Thừa cân độ 2 Thừa cân độ 3 Để nhanh hơn khi công tác ở thực địa có thể sử dụng bảng tính sẵn BMI tương ứng khi biết cân nặng và chiều cao. Để bổ sung nhận định về các yếu tố nguy cơ ở cộng đồng người ta có thể tiến hành thêm chỉ số vòng thắt lưng vòng mông huyết áp lipid máu khả năng dung nạp glucose tiền sử gia đình về bệnh đái đường và bệnh mạch vành tim để đưa ra các lời khuyên thích hợp. . Gầy Tình trạng gầy hay thiếu năng lượng trường diễn Chronic Energy Deficiency được đánh giá dựa vào BMI như sau Độ 1 17 - 18 49 gầy nhẹ Độ 2 16 0 - 16 99 gầy vừa Độ 3 16 0 quá gầy Để đánh giá mức độ phổ biến thiếu năng lượng trường diễn ở cộng đồng Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị dùng các ngưỡng sau đây đối với người trưởng thành dưới 60 tuổi Tỷ lệ thấp Tỷ lệ vừa Tỷ lệ cao Tỷ lệ rất cao 5-9 quầ n thể có BMI 18 5 10-19 quần thể có BMI 18 5 20-29 quần thể có BMI 18 5 40 quần thể có BMI 18 5 Ở nước ta hiện nay tỷ lệ phụ nữ độ .