Thuốc bọt là dạng thuốc lỏng đóng trong bao bì kín với khí đẩy ở áp suất cao thích hợp, trong đó có một lượng khí phân tán đều trong môi trường lỏng tạo bọt, khi dùng bọt tự vỡ do khí thoát đi còn lại thuốc ở dạng mềm dễ bám dính. Thuốc bọt y tế dùng để sát trùng da, niêm mạc, vết thương, trị bỏng, hoặc vào việc thích hợp chứa một hoặc nhiều hoạt chất, thường gặp như menthol, tinh dầu tràm, clorocresol, hexetidin,.và các tá dược thích hợp như chất dẫn, chất sát trùng. | THUỐC BỌT Y TẾ Medicated foams Thuốc bọt là dạng thuốc lỏng đóng trong bao bì kín với khí đẩy ở áp suất cao thích hợp trong đó có một lượng khí phân tán đều trong môi trường lỏng tạo bọt khi dùng bọt tự vỡ do khí thoát đi còn lại thuốc ở dạng mềm dễ bám dính. Thuốc bọt y tế dùng để sát trùng da niêm mạc vết thương trị bỏng . hoặc vào việc thích hợp chứa một hoặc nhiều hoạt chất thường gặp như menthol tinh dầu tràm clorocresol hexetidin .và các tá dược thích hợp như chất dẫn chất sát trùng bảo quản chất tạo nhũ tạo bọt và chất ổn định. Các tá dược phải đảm bảo không ảnh hưởng tới chức năng hoặc gây tổn thương kích ứng nơi dùng thuốc . Thuốc bọt được hình thành bởi sự phân tán khí trong môi trường lỏng chứa họat chất tá dược và trạng thái bọt phải hình thành ổn định. Thuốc được đóng trong chai lọ chứa với khí đẩy và có phụ tùng như van nút bấm để đẩy thuốc ra khỏi bao bì khi sử dụng. Phương pháp sản xuất Thuốc bọt được bào chế dưới dạng nhũ tương thường là nhũ tương Dầu trong Nước trong đó họat chất được hoà tan vào một trong 2 pha tuỳ đặc tính thân nước hoặc thân dầu của chúng. Thuốc được đóng vào một bình chứa kiểu khí 1 dung và đặt van nút bấm phù hợp. Tiếp khí đẩy được nén vào bình với áp suất thích hợp khí đẩy sẽ phân tán trong tướng dầu của nhũ tương tạo ra bọt ở áp lực cao trong bình kín. Khí đẩy thường dùng là khí hóa lỏng hydrocarbon và dẫn chất. Tiêu chuẩn chất lượng Đạt yêu cầu chất lượng theo các chuyên luận riêng. Thuốc bọt y tế dạng đóng khí đẩy dưới áp suất cao phải đáp ứng các yêu cầu chung của thuốc khí dung Phụ lục . Nếu thuốc bọt dùng trên vết thương phải đạt yêu cầu vô khuẩn Phụ lục . Tiêu chuẩn riêng cho thuốc bọt gồm Tỷ trọng của thuốc khả năng tạo bọt. Xác định tỷ trọng tương đối của thuốc bọt Đặt chai lọ thuốc còn nguyên vẹn ở nhiệt độ 250C ít nhất trong 24 giờ. Lấy chai thuốc ra cẩn thận không làm cho thuốc nóng lên và gắn 1 ống cứng có đường kính trong 1mm và chiều dài 70-100 mm vào lỗ phun thuốc ở đầu bấm. Lắc chai để .