Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. | CHUẨN MỰC SỐ 24 - BÁO CÁO LƯU CHUYÊN TIỀN TỆ QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần cơ cấu tài chính khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai dùng để kiểm tra lại các đánh giá dự đoán trước đây về các luồng tiền kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. 04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau Tiền bao gồm tiền tại quỹ tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tương đương tiền Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Luồng tiền Là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Hoạt động đầu tư Là các hoạt động mua sắm xây dựng thanh lý nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Hoạt động tài .