Đại cương về Mô và Phôi : Mô liên kết part 1

Chương 2: MÔ LIÊN KẾT (Connective tissue) Mô liên kết tập hợp các loại tế bào làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các mô khác. Mô liên kết có chức năng bảo vệ mang tính cơ học như gân, dây chằng, sụn và xương, bảo vệ chống sự xâm nhập của vi khuẩn, độc tố, dị vật vào cơ thể như các loại bạch cầu. Tuần hoàn của máu và bạch huyết trong cơ thể mang chất dinh dưỡng đến cho từng tế bào và mang cặn bã từ tế bào thải ra ngoài. Mô liên kết có nguồn gốc tư. | Chương 2 MO LIEN KET Connective tissue Mô liên kêt tập hợp các loại tê bào làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các mô khác. Mô liên kêt có chức năng bảo vệ mang tính cơ học như gân dây chằng sụn và xương bảo vệ chông sự xâm nhập của vi khuẩn độc tô dị vật vào cơ thể như các loại bạch cầu. Tuần hoàn của máu và bạch huyêt trong cơ thể mang chất dinh dưỡng đên cho từng tê bào và mang cặn bã từ tê bào thải ra ngoài. A K V 1 V 1 Ấ . r Ă Ấ J Ì r 1 zv Mô liên kêt có nguôn gôc tư lá phôi giữa. Mô liên kêt bao gôm Mô máu mô liên kêt thưa mô liên kêt dầy mô sụn và mô xương. 1. MÔ MÁU blood Máu là một loại mô liên kết đặc biệt mà chất căn bản ở thể lỏng có khối lượng riêng 1 032 1 051 pH 7 25 7 7 Máu là chất lỏng màu đỏ hơi nhớt gồm hai phần huyết tương và huyết cầu. Riêng máu tôm có màu xanh nhạt máu một số giun biển có màu tím đỏ. Huyết tương là một dạng dịch lỏng gồm có 90 nước 10 chất khô 7 protein và 3 các chất hữu cơ và vô cơ .Trong thành phần chất khô gồm protein lipid carbone hydrate và các chất khác. Ngoài ra trong huyết tương còn có các muối kim loại các chất dinh dưỡng enzyme hoormon và kháng .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.