I. ĐẠI CƯƠNG Suy hô hấp mạn là một tình trạng trong đó lượng oxy cần thiết cho cơ thể không thể cung cấp hay sử dụng được khi nghỉ ngơi hay khi gắng sức. Trong thực tế, suy hô hấp mạn được chẩn đoán khi có rối loạn mạn tính các khí máu, giảm PaO2 và tăng PaCO2 | 2 19 SUY HÔ HẤP MẠN Mục tiêu 1. Biết được các nguyên nhân của suy hô hấp mạn 2. Hiểu đuợc cơ chế bệnh sinh suy hô hấp mạn. 3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của suy hô hấp mạn. 4. Nêu được các biện pháp điều trị suy hô hấp mạn vừa và nặng. 5. Trình bày một số biện pháp cần dè dặt trong điều trị suy hô hấp mạn Nội dung I. ĐẠI CƯƠNG Suy hô hấp mạn là một tình trạng trong đó lượng oxy cần thiết cho cơ thể không thể cung cấp hay sử dụng được khi nghỉ ngơi hay khi gắng sức. Trong thực tế suy hô hấp mạn được chẩn đoán khi có rối loạn mạn tính các khí máu giảm PaO2 và tăng PaCO2 II. BỆNH NGUYÊN Nguyên nhân gây suy hô hấp mạn có rất nhiều đa dạng có thể ở bộ máy hô hấp và ngoài bộ máy hô hấp. Người ta phân biệt 3 loại suy hô hấp mạn nghẽn hạn chế và phối hợp. 1 Suy hô hấp mạn nghẽn thường gặp nhất . Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD là một tình trạng bệnh lý của viêm phế quản mạn hoặc khí phế thũng có hạn chế lưu lượng khí. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ có khi tăng phản ứng phế quản và có thể không hồi phục hay phục hồi một phần nhỏ mà thôi. Nguyên nhân chính gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là hút thuốc lá sau đó là hít thuốc là thụ động ô nhiễm môi trường nhiễm trung đường hô hấp và ô nhiễm nghề nghiệp. Có 4 đặc điểm sinh lý bệnh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nghẽ n tắc đường dẫn khí - Do huỷ hoại nhu mô phối là hậu quả của sự giảm antiprotease trong đó có sự giảm 1 - antitrypsin và hay gia tăng protease đó là neutrophil elastase là một enzyme có tác dụng làm vỡ các vách phế nang gây viêm phế quản giảm biểu mô có lông và tăng tiết chất nhầy. - Do sự biến đổi của đường dẫn khí do hiện tượng viêm mạn đó là phù gia tăng tế bào ly và tế bào tiết chất nhầy gia tăng số lượng và đường kính các vi mạch của đường dẫn khí phì đại và quá sản lớp cơ trơn đường dẫn khí. Sự gia tăng hoạt động của trung tâm hô hấp để giữ được một mức thông khí phế nang cần thiết. Sự bất thường ở cơ hô hấp do sự gia tăng kích thích từ trung tâm hô hấp thay đổi về mặt hình