. Ngoại khoa Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và trẻ (8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2% do suy tim, Osler. Theo Kirklin tất cả CÔĐM có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào. - Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ: Điều trị. | 100 . Ngoại khoa Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và trẻ 8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2 do suy tim Osler. Theo Kirklin tất cả CÔĐM có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào. - Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ Điều trị ngoại khoa Cắt buộc. Nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm trên. - Còn ống động mạch với shunt nhỏ và tăng áp lực phổi nặng. Điều trị Chỉ định phẫu thuật cần bàn cải. Nếu sức cản áp lực phổi trên 10 đv m2 không còn chỉ định phẫu thuật. Nếu sức cản mạch phổi thấp hơn nhưng ống động mạch ngắn vôi hoá nhiều nên phẫu thuật tim hở tránh vỡ động mạch khi kẹp trong phẫu thuật kín. 4. Tứ chứng Fallot - Nội khoa điều trị chỉ có tính tạm thời làm bớt các triệu chứng chuẩn bị cho phẫu thuật. Giảm sự tống máu thất phải bằng các thuốc ức chế bêta như propanolol 40mg x 1 v uống. Cho thuốc chống đông hay chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirine ngày. Trẻ sơ sinh có tuần hoàn phổi không đủ có thể chuyền prostaglandine E1 để giữ ống động mạch mở. Tất cả trẻ có dung tích hống cầu cao cần cho thêm viên sắt uống. Chống cơn thiếu Oxy kịch phát cho nằm đầu thấp gối - ngực O2 Morphine 1ctg mg kg TB truyền natri bicarbonate. - Ngoại khoa có thể phẫu thuật tạm thời hoặc phẫu thuật sửa chữa. Tuổi lý tưởng để phẫu thuật sửa chữa hay tận gốc vá lỗ thông thất bằng mảnh ghép và sửa chữa hẹp ĐMP rộng ra là 2 tuổi. Để chậm tuổi lớn sẽ có nhiều biến chứng sau mổ. Tình trạng thất trái và kích thước động mạch phổi là những yếu tố quan trọng giúp quyết định kỹ thuật nầy. Về phẫu thuật tạm thời có hay kỹ thuật thông dụng là Blalock - Taussig nối hạ đòn trái và nhánh trái ĐMP và Blalock - Taussig có biến cải nối bằng ống Gore- Tex . Không thực hiện phẫu thuật Blalock - Taussig ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc ĐMP có đường kính 3mm vì dễ bị thuyên tắc. Cần .