Nhìn chung, việc thu hồi nợ ở khách hàng chủ yếu của công ty là tương đối tốt, đa số các khoản nợ của khách hàng này đều giảm vào cuối năm 2002. Nhưng bên cạnh đó, nợ phải thu của các khách hàng khác lại tăng lên, từ đó làm khoản phải thu khách hàng của công ty tăng lên. Do đó, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ thích hợp đối với nhóm khách hàng này qua đó có thể làm tăng tốc độ quay vòng vốn của khoản phải thu nhằm tăng hiệu quả sử. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http XN may công ty Worldwwise - 36 9 Các khách hàng khác 6 1 16 61 Nhìn chung việc thu hồi nợ ở khách hàng chủ yếu của công ty là tương đối tốt đa số các khoản nợ của khách hàng này đều giảm vào cuối năm 2002. Nhưng bên cạnh đó nợ phải thu của các khách hàng khác lại tăng lên từ đó làm khoản phải thu khách hàng của công ty tăng lên. Do đó công ty cần có biện pháp thu hồi nợ thích hợp đối với nhóm khách hàng này qua đó có thể làm tăng tốc độ quay vòng vốn của khoản phải thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. . Phân tích tình hình quản lý sử dụng hàng tồn kho BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Hàng tồn kho 39 6 1. NVL tồn kho 25 63 27 44 49 49 2. CCDC trong kho 0 79 0 8 40 99 3. CPSXKD dở dang 40 88 46 4 58 46 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http 4. Thành phẩm trong kho 32 7 25 31 8 04 5. Hàng gởi đi bán 0 05 100 Qua số liệu tính toán được ở trên ta thấy rằng giá trị hàng tồn kho của công ty vào cuối năm 2002 tăng so với năm 2001 là đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39 6 do tất cả các khoản mục của hàng tồn kho tăng lên. Trong đó chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng đồng tỷ lệ tăng 58 46 nguyên vật liệu tăng đồng tỷ lệ tăng 49 49 và thành phẩm tồn kho tăng đồng 8 04 . Các khoản mục còn lại tuy có tăng nhưng do tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị hàng tồn kho thấp nên sự gia tăng này không đáng kể. Xét về tỷ trọng ta thấy trong 2 năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm trên 40 nguyên vật liệu tồn kho hơn 25 thành phẩm tồn kho trong