Nghị định 81/2000/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích do Chính phủ ban hành | CHÍNH PHỦ Số 81 2000 NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 29 tháng 12 năm 2000 NGHỊ ĐINH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 81 2000 NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992 Căn cứ Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ngày 03 tháng 9 năm 1999 Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội NGHỊ ĐỊNH Chương 1 NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HẰNG NĂM Điều 1. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm theo Điều 7 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích được quy định như sau Công dân Việt Nam nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm tại nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú liên tục từ 6 tháng trở lên. Điều 2. Ngày công thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm theo Điều 8 của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích được quy định như sau 1. Số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hằng năm của mỗi công dân là 10 ngày. Trường hợp công trình ở xa nơi thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 1 Nghị đinh này không có điều kiện đi về hằng ngày thì được trừ thời gian một lần cả đi và về vào số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hằng năm 2. Ngày công nghĩa vụ lao động công ích của năm nào chỉ được huy động đê sử dụng trong năm đó. Riêng quỹ lao động công ích bằng tiền nếu trong năm chưa sử dụng hết thì được chuyên sang năm sau. Điều 3. Các công việc được sử dụng lao động công ích hằng năm quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích bao gồm 1. Xây dựng tu bổ đường trong thôn xóm đường ra đồng ruộng đường đi lại trong khu dân cư đường do cấp xã cấp huyện và cấp tỉnh quản lý 2. Xây dựng tu bổ hệ thống thuỷ lợi nội đồng các công trình thuỷ lợi do cấp xã cấp huyện và cấp tỉnh quản lý trừ đê kè 3.