Giáo trình hướng dẫn phân tích mảng một chiều bằng cách sử dụng danh sách các giá trị bên trong dấu ngoặc p10

Thuộc tính trả về một ICollection chứa những khóa trong hashtable. Thuộc tính trả về một ICollection chứa những giá trị trong hashtable. Thêm một thành phần mới với khóa và giá trị xác định. Xóa tất cả đối tượng trong hashtable. Chỉ mục cho hastable Tạo ra một bản sao Xác định xem một thành phần có trong hashtable. Xác định xem hashtable có chứa một khóa xác định Sao chép những thành phần của hashtable đến mảng một chiều đã tồn tại Trả về một enumerator cho hashtable | Keys Thuộc tính trả về một ICollection chứa những khóa trong hashtable. Values Thuộc tính trả về một ICollection chứa những giá trị trong hashtable. Add Thêm một thành phần mới với khóa và giá trị xác định. Clear Xóa tất cả đối tượng trong hashtable. Item Chỉ mục cho hastable Clone Tạo ra một bản sao Contains Xác định xem một thành phần có trong hashtable. ContainsKey Xác định xem hashtable có chứa một khóa xác định CopyTo Sao chép những thành phần của hashtable đến mảng một chiều đã tồn tại GetEnumerator Trả về một enumerator cho hashtable. GetObjectData Thực thi ISerializable và trả về dữ liệu cần thiết để lưu trữ. OnDeserialization Thực thi ISerializable và phát sinh sự kiện deserialization khi hoàn thành. Remove Xóa một thành phần với khóa xác định. Bảng Phương thức và thuộc tính của lớp Hashtable. Trong một Hashtable mỗi giá trị được lưu trữ trong một vùng. Mỗi vùng được đánh số tương tự như là từng offset trong mảng. Do khóa có thể không phải là số nguyên nên phải chuyển các khóa thành các khóa số để ánh xạ đến vùng giá trị được đánh số. Mỗi khóa phải cung cấp phương thức GetHashCode để nhận giá trị mã hóa thành số của nó. Chúng ta nhớ rằng mọi thứ trong C đều được dẫn xuất từ lớp object. Lớp object cung cấp một phương thức ảo là GetHashCode cho phép các lớp dẫn xuất tự do kế thừa hay viết lại. Việc thực thi thông thường của phương thức GetHashCode đối với chuỗi thì đơn giản bằng cách cộng các giá trị Unicode của từng ký tự lại rồi sau đó sử dụng toán tử chia lấy dư để nhận lại một giá trị từ 0 đến số vùng được phân của hashtable. Ta không cần phải viết lại phương thức này với kiểu chuỗi. Khi chúng ta thêm giá trị vào Hashtable thì Hashtable sẽ gọi phương thức GetHashCode cho mỗi giá trị mà chúng ta cung cấp. Phương thức này trả về một số nguyên xác định vùng mà giá trị được lưu trữ trong nhiên là có thể nhiều giá trị nhận chung một khóa tức là cùng một vùng trong hashtable điều này gọi là sự xung đột. Có một vài cách để giải quyết sự xung .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.