Tham khảo tài liệu 'chương : định giá trái phiếu', tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Định giá trái phiếu Chốông trình Giaung daĩy Kinh teá Fulbright Nieân khoaù 2006-2007 Phaân tích Taoi chính Baoi noĩc Bài 3 ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TÀI CHÍNH Tài sản tài chính như đã trình bày trong bài 1 là những tài sản mà giá trị của nó thể hiện ở trái quyền mà chủ sở hữu tài sản sẽ nhận được trong tương lai. Cụ thể tài sản tài chính bao gồm các loại chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu chứng chỉ tiền gửi chấp nhận ngân hàng . và các chứng khoán dài hạn như trái phiếu và cổ phiếu. Giám đốc tài chính công ty thường quan tâm đến tài sản tài chính dưới hai góc độ khi thừa vốn công ty quan tâm đến tài sản tài chính dưới góc độ nhà đầu tư investor khi thiếu hụt vốn công ty quan tâm đến tài sản tài chính dưới góc độ người phát hành issuer . Dù dưới góc độ nào muốn ra quyết định có nên đầu tư hoặc có nên phát hành một loại tài sản tài chính nào đó hay không điều quan trọng trước tiên là phải định giá được tài sản đó. Trong phạm vi bài này chúng ta chỉ xem xét định giá trái phiếu một trong những loại tài sản tài chính dài hạn nhằm mục tiêu ra quyết định đầu tư hoặc huy động nợ vay dài hạn. Trước khi xem xét cách thức định giá tài sản tài chính có một số khái niệm cần làm rõ. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động Cặp khái niệm này dùng để chỉ giá trị của doanh nghiệp dưới hai giác độ khác nhau. Giá trị thanh lý liquidation value là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp hay tài sản không còn tiếp tục hoạt động nữa. Giá trị hoạt động going-concern value là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp vẫn còn tiếp tục hoạt động. Hai loại giá trị này ít khi nào bằng nhau thậm chí giá trị thanh lý đôi khi còn cao hơn cả giá trị hoạt động. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường Khi nói giá trị sổ sách book value người ta có thể đề cập đến giá trị sổ sách của một tài sản hoặc giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản tức là giá trị kế toán của tài sản đó nó bằng chi phí mua sắm tài sản trừ đi phần khấu .