Định nghĩa Ngân hàng thương mại Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, giải thích: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng (khoản. | Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 khoá 17 Học viên Lê Nguyễn Anh Huy HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM Phần 1 Lý thuyết chung về hệ thống ngân hàng thương mại 1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 giải thích Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng khoản 1 điều 20 . Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan khoản 2 điều 20 . Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán khoản 7 điều 20 . Như vậy có thể định nghĩa về Ngân hàng thương mại như sau Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản chức năng trung gian tài chính chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất . Chức năng trung gian tài chính Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng nghiệp vụ thanh toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. Trung gian ở đây bao gồm Trung gian giữa các khách hàng với nhau. Đó là trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền trung gian giữa người mua và người bán ngoại tệ. Trung gian giữa Ngân hàng Trung ương ở Việt Nam hiện nay gọi là .