LÝ THUYẾT VỀ HỆ THÔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán | 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THÔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . Định Nghĩa Theo luật của các tổ chức tín dụng ngày 12 12 1997 do Quóc hội khóa X thông qua định nghĩa Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán. Để làm rõ hơn sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần có sự so sánh để làm rõ nổi bật sự khác biệt này. Ngân hàng thương mại - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng - Là tổ chức nhận tiền gửi - Cung cấp dịch vụ thanh toán Tổ chức tín dụng phi ngân hàng - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện một số hoạt động của ngân hàng - Là tổ chức không nhận tiền gửi - Không cung cấp dịch vụ thanh toán . Chức năng Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản Chức năng trung gian tài chính Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng nghiệp vụ thanh toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kinh doanh chứng khoán và nhiều nghiệp vụ môi giới khác. Từ trung gian có thể hiểu theo 2 nghĩa - Trung gian giữa các khách hàng với nhau như một khách hàng tới gửi tiết kiệm thì ngân hàng có thể dùng tiền gửi của khách hàng này để cho khách hàng khác vay. - Trung gian giữa ngân hàng .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
476    18    1    30-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.