BÀO VÀ XỌC I. Tính chất chung của bào và xọc: Bào và xọc là hai phương pháp gia công kim loại có các chuyển động gần giống nhau trong quá trình cắt. Đối với bào, chuyển động chính là chuyển động thẳng, tịnh tiến khứ hồi gồm một hành trình có tải và một hành trình không tải. Chuyển động này có thể do dao hoặc bàn máy mang chi tiết thực hiện. Chuyển động này thường có phương nằm ngang. Xọc là trường hợp đặc biệt của bào có chuyển chính do dao thực hiện theo phương thẳng đứng còn. | Bài 3 BÀO VÀ XỌC I. Tính chất chung của bào và xọc Bào và xọc là hai phương pháp gia công kim loại có các chuyển động gần giống nhau trong quá trình cắt. Đối với bào chuyển động chính là chuyển động thẳng tịnh tiến khứ hồi gồm một hành trình có tải và một hành trình không tải. Chuyển động này có thể do dao hoặc bàn máy mang chi tiết thực hiện. Chuyển động này thường có phương nằm ngang. Xọc là trường hợp đặc biệt của bào có chuyển chính do dao thực hiện theo phương thẳng đứng còn chuyển động chạy dao do chi tiết thực hiện. Do chuyển động cắt thực hiện theo hai phương khác nhau nên tính năng và khả năng công nghệ cũng khác nhau. Nhìn chung năng suất của cả hai phương pháp này đều thấp vì các lí do sau -Sử dụng dao chỉ có một lưỡi cắt. -Tốn thời gian cho hành trình chạy không tải. -Tốc độ cắt bị hạn chế do quá trình chuyển động khứ hồi. Khi thay đổi chiều quay đòi hỏi mômen quán tính lớn. m ph Để biến chuyển động quay của mô tơ thành chuyển động thẳng của đầu dao bào cần thông qua một hệ cơ cấu culít. Tốc độ chuyển động thẳng khứ hồi được xác định như sau Vc m ph Trong đó Vt - tốc độ trung bình của hành trình kép Vc -tốc độ trung bình của hành trình cắt. Vo - tốc độ trung bình của hành trình chạy không. L - độ dài chuyển động thẳng của cơ cấu Culít mm . Z - tổng số hành trình kép sau một phút. a - góc giới hạn vị trí của cơ cấu culít được tính a 360-p. Ơ đây p được xác định như sau 0- L cos 2 R -chiều dài cánh tay đòn của cơ cấu culít. II. Khả năng công nghệ của bào và xọc. Bào chủ yếu để gia công các mặt phẳng ngoài ra còn có thể gia công các bề mặt định hình có đường sinh thẳng. Bào có thể đạt độ chính xác tối đa là cấp 8 đến cấp 7 và độ bóng đạt là Ra 2 5pm. Xọc chủ yếu để gia công các bề mặt trong các rãnh then trên ống trên bánh . III. Dao bào và dao xọc Các thông số hình học của dao bào và dao xọc nhìn chung rất giống ở dao theo vị trí của lưỡi cắt dao bào cũng được chia thành dao bào phải dao bào trái. Dao xọc có khác hơn chút ít vì .